Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
| Số hiệu | 14/2005/QĐ-BXD | Ngày ban hành | 22/04/2005 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 16/05/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 01, năm 2005 | Ngày đăng công báo | 01/05/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Xây dựng | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Hồng Quân / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 14/2005/QĐ-BXD được ban hành bởi Bộ Xây dựng vào ngày 22 tháng 4 năm 2005, nhằm mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn kỹ thuật cho vữa dán gạch ốp lát, bao gồm yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm. Văn bản này có phạm vi áp dụng đối với các loại vữa trộn sẵn được chế tạo từ xi măng poóc lăng, bột khoáng thiên nhiên và phụ gia polyme.
Quyết định này bao gồm các chương chính như sau:
- Điều 1: Ban hành tiêu chuẩn TCXDVN 336:2005.
- Điều 2: Quy định hiệu lực của quyết định sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
- Điều 3: Quy định trách nhiệm thi hành.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: Phạm vi áp dụng, tài liệu viện dẫn, thuật ngữ và định nghĩa, yêu cầu kỹ thuật, lấy mẫu, phương pháp thử, bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển.
Các điểm mới trong quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa dán gạch, như độ mịn, cường độ bám dính, thời gian công tác và độ trượt. Quy định cũng nêu rõ phương pháp thử nghiệm để đảm bảo chất lượng vữa dán gạch, từ việc lấy mẫu đến các bước thử nghiệm cụ thể.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 7 tháng 5 năm 2005 và yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện theo đúng quy định. Đây là một bước quan trọng trong việc nâng cao chất lượng vật liệu xây dựng tại Việt Nam, góp phần đảm bảo an toàn và hiệu quả trong xây dựng công trình.
|
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 14/2005/QĐ-BXD |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 14/2005/QĐ-BXD CỦA BỘ XÂY DỰNG VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 336: 2005 “VỮA DÁN GẠCH ỐP LÁT - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ”
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP
ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN 336 : 2005 “Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN………: 2005
Xuất bản lần 1
VỮA DÁN GẠCH ỐP LÁT - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
ADHESIVES FOR TILES - SPECIFICATION AND TESTING METHODS
Hà Nội - 2005
LỜI NÓI ĐẦU
TCXDVN…336…: 2005 “Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và Phương pháp thử” được Bộ xây dựng ban hành theo Quyết định số 14 /QĐ-BXD ngày 22. tháng …4.. năm 200…
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho vữa trộn sẵn được chế tạo từ xi măng poóc lăng, bột khoáng thiên nhiên và phụ gia polyme, được sử dụng để dán gạch ốp lát.
Chú thích: Vữa dán gạch ốp lát có thể được sử dụng cho các loại gạch khác khi mà những sản phẩm này không có ảnh hưởng xấu đến chất lượng vữa (ví dụ: đá tự nhiên, đá khối…).
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN 4030 : 2003 Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn.
TCVN 4787 : 2001 Xi măng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
TCVN 7239 : 2003 Bột bả tường - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCXD 236 : 1999 Lớp phủ mặt kết cấu xây dựng - Phương pháp kéo đứt thử độ bám dính.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Các thuật ngữ nêu trong tiêu chuẩn này được định nghĩa như sau:
3.1. Thời gian công tác
Khoảng thời gian thi công tối đa kể từ khi vữa được trộn xong đến thời điểm gạch ốp lát được dán, sao cho cường độ bám dính của vữa sau 28 ngày không nhỏ hơn 0,5 N/mm2.
3.2. Độ trượt
Khoảng cách tối đa gạch bị trượt xuống theo phương thẳng đứng sau khi được dán lên vữa.
4. Yêu cầu kỹ thuật
Các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa dán gạch ốp lát được qui định trong bảng 1.
Bảng 1 : Các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa dán gạch ốp lát
|
Tên chỉ tiêu |
Mức |
|
1. Độ mịn (phần còn lại trên sàng 0,3mm), %, không lớn hơn |
7 |
|
2. Cường độ bám dính, N/mm2, - Sau 28 ngày, không nhỏ hơn. - Sau khi ngâm nước, không nhỏ hơn. - Sau lão hoá nhiệt, không nhỏ hơn. - Sau 25 chu kỳ tan băng, không nhỏ hơn (*) |
0,5 0,5 0,5 0,5 |
|
3. Thời gian công tác, phút, không nhỏ hơn |
20 |
|
4. Độ trượt, mm, không lớn hơn |
0,5 |
(*): Chỉ tiêu này chỉ được xác định khi có yêu cầu của khách hàng.
5. Lấy mẫu
Theo TCVN 4787: 2001 .
6. Phương pháp thử
6.1. Xác định độ mịn
Theo TCVN 4030: 2003 trong đó sàng 0,09mm được thay bằng sàng 0,3mm và lượng mẫu được sử dụng là 100g.
6.2. Xác định cường độ bám dính
6.2.1. Nguyên tắc
Cường độ bám dính của vữa dán gạch được đặc trưng bởi khả năng bám dính của nó với nền chuẩn và gạch mẫu, và được xác định bằng lực chịu kéo vuông góc lớn nhất trên một đơn vị diện tích bề mặt của lớp vữa.
6.2.2. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm
- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0,1 gam.
- Vật nén: hình trụ có đường kính 50mm và trọng lượng 2000g ± 50g.
- Chảo, bay phẳng và bàn xoa bằng inox.
- Bay răng lược với kích thước răng 6mm x 6mm x 0.8mm, khoảng cách giữa hai răng kề nhau là 12mm.
- ống đong có dung tích 100 ml.
- Đồng hồ bấm giây.
- Tủ lạnh: có thể làm lạnh tới (-15 ± 3)oC.
- Thiết bị đo cường độ bám dính (theo tiêu chuẩn TCXD 236: 1999, hoặc tương đương).
- Tủ lưu mẫu có thể khống chế nhiệt độ (27 ± 2)oC và độ ẩm £ 90%.
- Tủ sấy có thể điều chỉnh nhiệt độ (70 ± 2)OC.
- Thùng chứa nước có kích thước 400mm x 300mm x 100mm.
6.2.3. Chuẩn bị mẫu thử
6.2.3.1. Trộn mẫu
Cân 2kg mẫu hỗn hợp bột khô được lấy theo điều 5 trộn đều với nước hoặc dung dịch phụ gia theo đúng tỉ lệ chỉ dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Tiến hành như sau:
- Đổ nước hoặc dung dịch phụ gia vào chảo;
- Cho hỗn hợp bột khô vào;
- Trộn hỗn hợp vữa trong 30 giây rồi để hỗn hợp vữa tĩnh trong 1 phút;
- Sau đó tiếp tục trộn trong 1 phút.
- Để hỗn hợp vữa ở trạng tháI tĩnh trong khoảng 5 phút, sau đó trộn thêm 15 giây nữa.
6.2.3.2. Nền chuẩn để thử
Nền chuẩn để thử được gia công theo 5.7.2 của tiêu chuẩn TCVN 7239: 2003 .
Kích thước của nền chuẩn: 300 mm x 250 mm x 10 mm.
Số lượng nền chuẩn: 4 tấm.
6.2.3.3. Gạch mẫu
Gạch mẫu phải đảm bảo còn mới, sạch và khô.
Gạch mẫu có độ hút nước £ 0,2% theo khối lượng, mặt dán vữa không tráng men.
Gạch mẫu được cắt thành những viên tròn có đường kính (50 ± 1)mm.
6.2.3.4. Tạo mẫu
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa mỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày hơn (khoảng 6mm) và cầm bay răng lược nghiêng khoảng một góc 600 để tạo rãnh và gạt đều lớp vữa dán.
Sau 4 ¸ 6 phút, dán 03 gạch mẫu lên trên vữa của 1 tấm nền sao cho khoảng cách giữa chúng tương đối đều nhau và nén gạch mẫu dưới vật nén trong 30 giây. Tạo ít nhất 12 mẫu thử trên 4 tấm nền cho 4 loại chỉ tiêu bám dính.
6.2.4. Cường độ bám dính sau 28 ngày
6.2.4.1. Bảo dưỡng mẫu
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3 được lưu trong điều kiện tiêu chuẩn ở nhiệt độ (27± 2)oC và độ ẩm (50 ± 5)% trong 27 ngày. Sau đó được đem tiến hành xác định cường độ bám dính.
6.2.4.2. Quy trình xác định cường độ bám dính
Mặt gạch mẫu được đem dán với đầu đĩa của thiết bị đo bằng chất kết dính có cường độ bám dính cao (ví dụ như epoxy, polyeste...).
Sau 24 giờ tiếp theo trong điều kiện tiêu chuẩn, lắp quai kéo của thiết bị đo cường độ bám dính vào núm cầu của đầu đĩa. Vặn và điều chỉnh để ba chân giá đỡ tì nhẹ vào vùng thử, giữ máy ở vị trí sao cho tạo ra lực kéo đúng tâm và thẳng góc với mặt mẫu thử. Không vặn các chân giá đỡ quá chặt vì có thể làm bong mẫu trước khi kéo.
Nhẹ nhàng quay đều tay máy theo chiều kim đồng hồ để kéo đứt mẫu khỏi nền. Tốc độ tăng tải giữ trong khoảng (0,1 ± 0,02 N/mm2.s). Khi mẫu thử đứt, ngừng tay quay, ghi lại giá trị cường độ bám dính trên đồng hồ đo. Xem xét tình trạng đứt của mẫu. Đứt theo mặt tiếp xúc giữa lớp vữa dán với nền thử hoặc mặt gạch mẫu, đứt trong lớp vật liệu nền, đứt trong lớp vữa dán, đứt tại lớp keo dán đầu đĩa với mặt gạch:
- Nếu đứt theo mặt tiếp xúc giữa lớp vữa dán với nền thử hoặc mặt gạch mẫu thì chính là kết quả cường độ bám dính của vữa dán gạch.
- Nếu dứt ở lớp keo dán thì cần đánh sạch lớp keo bám trên bề mặt mẫu thử và mặt đầu đia dán của thiết bị đo. Dán lại đầu đĩa đo với mặt gạch mẫu và tiến hành thao tác lại theo các bước trên.
- Nếu đứt trong lớp vật liệu nền hoặc đứt trong lớp vữa dán thì loại bỏ mẫu thử này.
Kết quả thử là giá trị trung bình cộng của 3 kết quả thử, lấy chính xác tới 0,01N/mm2.
6.2.5. Cường độ bám dính sau khi ngâm nước
6.2.5.1. Bảo dưỡng mẫu
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3 lưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 7 ngày. Sau đó mẫu được đem ngâm nước ở nhiệt độ (25 ± 2)oC. Sau 20 ngày, mẫu được vớt lên lau sạch nước và mặt gạch mẫu trước khi tiến hành xác định cường độ bám dính.
6.2.5.2. Xác định cường độ bám dính
Tiến hành theo 6.2.4.2.
6.2.6. Cường độ bám dính sau lão hoá nhiệt
6.2.6.1. Bảo dưỡng mẫu
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3 được lưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 14 ngày và sau đó được đặt trong tủ sấy chân không ở nhiệt độ (70 ± 2)oC trong 14 ngày nữa. Đưa mẫu ra khỏi tủ sấy và tiến hành xác định cường độ bám dính.
6.2.5.2. Xác định cường độ bám dính
Tiến hành theo 6.2.4.2.
6.2.7. Cường độ bám dính sau 25 chu kỳ tan băng
6.2.7.1. Bảo dưỡng mẫu
Ba mẫu chuẩn bị theo 6.2.3 được lưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 7 ngày và ngâm trong nước 21 ngày. Sau đó mẫu được đưa vào chu kỳ tan băng. Một chu kỳ tan băng được tiến hành như sau:
1- Lấy mẫu khỏi nước và đưa vào tủ lạnh để hạ thấp nhiệt độ tới (-15 ± 3) oC trong vòng 2 giờ ± 20 phút;
2- Duy trì tiếp nhiệt độ (-15 ± 3) oC trong 2 giờ ± 20 phút;
3- Lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh và ngâm vào thùng chứa khoảng 4 lit nước ở nhiệt độ (25 ± 2) oC. Sau khi nhiệt độ nước giảm tới (15 ± 3)oC thì duy trì ở nhiệt độ này khoảng 2giờ ± 20 phút bằng cách đưa thùng vào ngăn làm mát của tủ lạnh.
Lặp lại chu kỳ này thêm 24 lần nữa.
Đặt mẫu trong không khí ở điều kiện tiêu chuẩn sau chu kỳ cuối cùng trước khi xác định cường độ bám dính.
6.2.7.2. Xác định cường độ bám dính
Tiến hành theo 6.2.4.2.
6.3. Xác định thời gian công tác
6.3.1. Nguyên tắc
Thời gian công tác được xác định thông qua cường độ bám dính sau 28 ngày của vữa dán gạch.
6.3.2. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm
Theo 6.2.2.
6.3.3. Chuẩn bị mẫu
Theo 6.2.3.1 đến 6.2.3.3. Đối với gạch mẫu phải có độ hút nước trong khoảng (15 ± 3)%.
6.3.4. Cách tiến hành
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa mỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày khoảng 6mm và cầm bay răng lược nghiêng một góc khoảng 600 để tạo rãnh và gạt đều lớp vữa dán. Trát vữa lên 4 tấm nền để chuẩn bị cho 4 mẫu thử, tương ứng với 4 khoảng thời gian công tác.
Sau 10, 20, 30, 40 phút, dán gạch mẫu lên trên vữa của từng tấm nền và nén gạch mẫu dưới vật nén trong 30 giây.
Sau 27 ngày lưu mẫu trong điều kiện tiêu chuẩn, tiến hành xác định cường độ bám dính theo 6.2.4.2.
6.3.5. Đánh giá kết quả
Thời gian công tác, tính bằng phút, là khoảng thời gian lớn nhất (tính từ khi trộn xong vữa tới thời điểm dán gạch lên vữa) của mẫu thử đạt cường độ bám dính sau 28 ngày không nhỏ hơn 0,5N/mm2.
6.4. Xác định độ trượt
6.4.1. Nguyên tắc
Độ trượt được xác định thông qua khoảng cách gạch mẫu bị trượt xuống so với vị trí dán ban đầu theo phương thẳng đứng sau một khoảng thời gian nhất định.
6.4.2. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm
- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0,1 gam.
- Vật nén: có tiết diện (100 ± 1)mm x (100 ± 1)mm và khối lượng 5000g ± 10g.
- Chảo, bay phẳng và bàn xoa inox.
- Bay răng lược với kích thước răng 6mm x 6mm x 0,8mm, khoảng cách giữa hai răng kề nhau là 12mm.
- Hai miếng thép không rỉ có kích thước (25 ± 0,5)mm x (25 ± 0,5)mm x(10 ± 0,5)mm.
- Băng dán có chiều rộng 25mm.
- Thanh thép thẳng có kích thước (225 ± 25)mm x (15 ± 5)mm x (8 ± 2)mm.
- Thước đo có độ chính xác tới 0,1mm.
- Kẹp giữ.
6.4.3. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử được chuẩn bị theo 6.2.3. Đối với gạch mẫu của phép thử này có kích thước (100 ± 1)mm x (100 ± 1)mm và khối lượng (200 ± 10)g.
- Số lượng tấm vữa nền chuẩn: 5 tấm.
- Số lượng gạch mẫu: 5 viên.
6.4.4. Cách tiến hành
Dùng kẹp giữ cố định thanh thép vào đỉnh của tấm vữa nền sao cho mép dưới của thanh thép ngang bằng khi tấm vữa nền được dựng đứng (hình 1). Sau đó, băng dán được dán vào ngay dưới thanh thép.
Hình 1 - Mô hình phương pháp thử độ trượt của vữa dán gạch ốp lát
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa mỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày hơn (khoảng 6mm) và cầm bay răng lược nghiêng khoảng một góc 600 để tạo rãnh và gạt đều lớp vữa dán.
Ngay sau khi tạo rãnh và gạt đều lớp vữa, lập tức bỏ tấm băng dán và đặt các miếng thép vào áp sát thanh thép.
Sau 2 phút, đặt gạch mẫu vào áp sát các miếng thép, nén mẫu gạch dưới vật nén trong thời gian (30 ± 5) giây. Ghi vị trí A ở tâm viên gạch mẫu và điểm B trên thanh thép (trên đường thẳng từ A vuông góc với thanh thép).
Bỏ các miếng thép và đo khoảng cách giữa thanh thép và đầu mép trên của mẫu gạch bằng thước với độ chính xác tới 0,1mm. Ngay sau đó, cẩn thận dựng tấm mẫu thẳng đứng. Sau (20 ± 2) phút đo lại khoảng cách giữa thanh thép và đầu mép trên của mẫu gạch. Cả hai lần đo phải đặt thước cùng trên đường thẳng qua hai điểm A và B.
Độ trượt tối đa của gạch dưới tự trọng của nó là hiệu số giữa hai lần đo.
6.4.5. Biểu thị kết quả
- Thí nghiệm được tiến hành 5 lần cho một loại mẫu vữa dán. Kết quả là giá trị trung bình cộng của 5 giá trị đo được từ 5 thử nghiệm độc lập, lấy chính xác đến 0,1mm.
- Nếu một kết quả đo có độ sai lệch quá 20% so với giá trị trung bình thì loại bỏ. Kết quả là giá trị trung bình cộng của các giá trị đo được còn lại.
- Nếu có từ 3 kết quả đo trở lên sai lệch quá 20% so với giá trị trung bình thì phải tiến hành thí nghiệm lại.
7. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
7.1. Bao gói
Vỏ bao phải bền, chống ẩm tốt, không bị rách vỡ khi vận chuyển và không ảnh hưởng tới chất lượng.
Khối lượng tịnh cho một bao thông thường được đóng là 40, 25 và 5 kg với sai số £ 1% khối lượng của bao.
7.2. Ghi nhãn
Khi xuất xưởng phải có giấy chứng nhận chất lượng kèm theo với nội dung:
- Tên cơ sở sản xuất.
- Tên gọi, kí hiệu và chất lượng theo Tiêu chuẩn này.
- Khối lượng và số hiệu lô.
- Ngày, tháng, năm sản xuất.
Nhãn hiệu của vữa được in dán trên vỏ bao hoặc được in trực tiếp lên vỏ bao với nội dung:
- Tên, kí hiệu và chất lượng theo Tiêu chuẩn này.
- Khối lượng của bao và số hiệu lô.
- Hướng dẫn sử dụng.
7.3. Bảo quản
Vữa phải được bảo quản ở nơi khô ráo, cách ẩm.
Kho chứa đảm bảo sạch, có tường bao và mái che chắc chắn, có lối ra vào xuất nhập dễ dàng.
Bao đựng vữa được xếp cách tường 20 cm, cách mặt đất ít nhất 50 cm và không được xếp cao quá 10 bao.
Thời gian sử dụng trong vòng 6 tháng kể từ ngày sản xuất.
7.4. Vận chuyển
Vữa dán gạch ốp lát được vận chuyển bằng mọi phương tiện, đảm bảo tránh ướt. Không được chở chung với các loại hoá chất khác có ảnh hưởng đến chất lượng của vữa.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/04/2005 | Văn bản được ban hành | Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử | |
| 16/05/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 14/2005/QĐ-BXD TCXDVN 336: 2005 Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
14.2005.QD.BXD.doc |