Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất
| Số hiệu | 13/HĐBT | Ngày ban hành | 01/02/1989 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 16/02/1989 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 4/1989; | Ngày đăng công báo | 28/02/1989 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Phó Chủ tịch |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Quyết định 13-HĐBT
Quyết định 13-HĐBT, được ban hành vào ngày 01 tháng 2 năm 1989, nhằm giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất tại Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là ổn định tình hình ruộng đất, bảo vệ thành quả cách mạng và đảm bảo quyền lợi cho người lao động sản xuất nông nghiệp.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các quan hệ về ruộng đất, tranh chấp đất đai và các biện pháp xử lý liên quan. Đối tượng áp dụng chủ yếu là nông dân, các hộ gia đình có liên quan đến sản xuất nông nghiệp, cũng như các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế.
Quyết định được cấu trúc thành 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Đưa ra nguyên tắc quản lý đất đai, nhấn mạnh sở hữu toàn dân và bảo vệ quyền lợi của nông dân.
- Điều 2: Đề xuất các chủ trương và biện pháp giải quyết tranh chấp đất đai, xác định quyền sử dụng đất cho các đối tượng khác nhau.
- Điều 3: Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan nhà nước.
- Điều 4: Xác định các hành vi vi phạm liên quan đến đất đai và hình thức xử phạt.
- Điều 5: Giao trách nhiệm cho các bộ, ngành và địa phương trong việc hướng dẫn thi hành Quyết định.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc nhấn mạnh đến việc bảo vệ quyền lợi của nông dân và quy định cụ thể về xử lý các tranh chấp đất đai. Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu thực hiện trong 6 tháng đầu năm 1989.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 13-HĐBT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 2 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH VỀ RUỘNG ĐẤT
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4/7/1981;
Căn cứ Luật đất đai ngày 8/1/1988;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Việc giải quyết mọi quan hệ về ruộng đất phải theo đúng nguyên tắc:
1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
2. Kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa chữa theo đúng pháp luật những trường hợp đã xử lý sai, phù hợp với tình hình thực tế từng nơi.
3. Bảo đảm cho mọi người lao động sản xuất nông nghiệp có đất đai sản xuất làm cho tình hình ruộng đất được ổn định và nông dân yên tâm sản xuất.
4. Gắn việc giải quyết vấn đề ruộng đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất theo hướng thâm canh, tăng vụ, kinh doanh tổng hợp, mở mang, ngành nghề, phân bố lại lao động, dân cư phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương, củng cố các tổ chức kinh tế tập thể của nông dân với những hình thức bước đi thích hợp với trình độ tổ chức và quản lý sản xuất, nhằm mở rộng và phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho xã viên, tập đoàn viên, bảo đảm đoàn kết nông thôn.
Điều 2. Chủ trương biện pháp giải quyết các tranh chấp đất đai:
1. Ruộng đất do xoá bỏ bóc lột địa chủ, phú nông, tịch thu trưng mua và đất hiến của địa chủ tiến bộ, đất của tư sản, đất truất hữu, ruộng đất do tịch thu, trưng thu của các phần tử phản động, tay sai ác ôn trong ngụỵ quân, ngụỵ quyền đã chia cấp cho nông dân không có hoặc thiếu đất thì người được chia cấp tiếp tục sử dụng, chủ cũ không được đòi lại.
2. Ruộng đất đã chia cấp cho thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, bộ đội tại ngũ, cán bộ hưu trí, gia đình có công với cách mạng... thì được tiếp tục sử dụng không thu hồi, chủ cũ không được đòi lại.
3. Những hộ nông dân trước có đất đã điều chỉnh chia cho người khác, nhưng hiện nay vẫn có ruộng để làm bằng hoặc nhiều hơn so với mức bình quân ở địa phương thì không được đòi lại diện tích đã điều chỉnh cho người khác.
4. Những hộ nông dân trước đây, có nhiều đất đã điều chỉnh chia cho người khác, nay do nhân khẩu tăng lên, bình quân ruộng đất thấp đời sống thực sự có khó khăn, thì chính quyền địa phương, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp tìm cách giúp đỡ khắc phục khó khăn, phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm; trường hợp địa phương còn đất thì căn cứ vào điều kiện sản xuất của từng gia đình có thể giải quyết cho họ được nhận thêm một số diện tích để làm.
5. Đối với những hộ nông dân không có ruộng hoặc ít ruộng nhưng có vườn có ngành nghề, đời sống được bảo đảm thì không giao thêm ruộng đất nữa.
6. Những hộ hiện nay sống bằng các nghề buôn bán, lao động tự do, tiểu thủ công nghiệp, thủ công nghiệp hoặc dịch vụ, trước đây đã được chia ruộng đất, song sử dụng kém hiệu quả hoặc không đủ lao động làm ruộng mà thuê người làm thì thu hồi giao cho hộ sản xuất nông nghiệp còn thiếu ruộng. Riêng đối với một số đồng bào Khơme thực sự có khó khăn, những người neo đơn, già yếu, thương bệnh binh có ruộng nhưng thiếu lao động để làm thì tạm thời được thuê lao động để sản xuất bảo đảm đời sống.
7. Những người trước đây có ruộng đất đã chia cấp cho nông dân mà nay đã làm các nghề khác hoặc công tác trong cơ quan Nhà nước thì không được đòi lại.
8. Những nông dân ở nơi cư trú không có ruộng đất phải đi nơi khác sản xuất thì được tiếp tục sử dụng ruộng đất đó để sản xuất.
9. Những người bị cắt đất xâm canh nơi khác, nhưng đã có ruộng đất nơi cư trú hoặc có ngành nghề khác sinh sống thì không được đòi lại đất cũ. Người được cấp đất xâm canh đúng đối tượng và sản xuất đã ổn định thì giữ nguyên hiện trạng. Người bị cắt ruộng đất xâm canh, nếu thiếu đất và đời sống thực sự khó khăn thì cấp đất mới (nếu địa phương còn quỹ đất) hoặc giúp họ phát triển ngành nghề giải quyết đời sống.
10. Những vụ tranh chấp ruộng đất giữa đồng bào đến xây dựng vùng kinh tế mới với đồng bào địa phương thì căn cứ quy hoạch từng vùng để giải quyết trên cơ sở bảo đảm cho những người nông dân sống bằng ruộng đất cả hai bên đều có ruộng đất (kể cả đồi, rừng) để sản xuất. Riêng việc tranh chấp ruộng đất giữa đồng bào đến xây dựng kinh tế mới với đồng bào dân tộc địa phương thì trước hết cần ưu tiên cho đồng bào dân tộc có đủ đất (kể cả đất rừng) để làm và định canh, định cư; đồng bào đến xây dựng kinh tế mới không đủ đất, thì nông trường, lâm trường giao bớt đất ruộng, đất rừng không sử dụng hết cho đồng bào sản xuất hoặc thu hút họ vào sản xuất trong nông trường, lâm trường hoặc giúp đồng bào phát triển ngành nghề, làm dịch vụ.
11. Các nông trường, lâm trường, cơ sở quốc doanh sản xuất thuỷ sản, cơ quan, đơn vị quân đội sử dụng ruộng đất kém hiệu quả hoặc còn để đất đai hoang hoá thì phải quy hoạch, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp; diện tích đất dôi ra phải trả lại cho địa phương để giao cho nông dân sản xuất. Toàn bộ vấn đề này phải thực hiện xong trong 6 tháng đầu năm 1989.
12. Đất đai của các cơ sở thực nghiệm khoa học kỹ thuật của Nhà nước, các cơ sở nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, hợp tác, liên doanh với nước ngoài đã được xác định đúng pháp luật và đang sử dụng có hiệu quả phải được bảo vệ và ngăn chặn mọi hành động lấn chiếm.
13. Những hộ trước đây được giao đất nay tự nguyện trả lại hoặc do chính quyền địa phương thu hồi để giao cho người khác thì được đền bù những sản phẩm đang gieo trồng trên diện tích đó và công sức đã bỏ ra để làm tăng mầu mỡ và giá trị sử dụng của đất. Việc đền bù do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương căn cứ theo các điều 46, 49 của Luật đất đai và tình hình của địa phương để quy định cụ thể.
Điều 3. Việc xử lý các vụ tranh chấp đất đai phải theo đúng thẩm quyền quy định tại các điều 21, 22 của Luật đất đai và theo các quy định sau đây:
1. Khu đất tranh chấp trong địa phương nào thì do Uỷ ban nhân dân đó giải quyết theo thẩm quyền quy định tại điều 21 của Luật đất đai.
Khu đất tranh chấp liên quan đến hai đơn vị chính thì Uỷ ban nhân dân của hai đơn vị hành chính tương ứng bàn bạc giải quyết.
2. Người tranh chấp thuộc tổ chức nào (tập đoàn sản xuất, hợp tác xã, đoàn thể), địa phương nào thì tổ chức đó, địa phương đó có trách nhiệm giải quyết đối với các thành viên của mình.
Ruộng đất do cá nhân (bao gồm cán bộ công nhân viên Nhà nước, cán bộ xã, ấp, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất) chiếm dụng trái phép dưới mọi hình thức (bao gồm cả việc đổi ruộng xấu lấy ruộng tốt, đổi ruộng xa nhà lấy ruộng gần nhà sử dụng ruộng đất dôi ra sau khi điều chỉnh vì lợi ích riêng...) đều phải thu hồi để giải quyết cho hộ thiếu đất, hoặc chưa có đất để sản xuất.
Những cá nhân bao giữ đất hoang hoá, bãi bồi quá nhiều, sử dụng không hết hoặc kém hiệu quả thì phải thu hồi bớt để chia cấp cho những hộ nông dân chưa có ruộng hoặc thiếu ruộng.
Điều 4. Những người mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô, huỷ hoại đất đai, gây cản trở sản xuất thì bị xử phạt theo điều 53 của Luật đất đai.
Những người lợi dụng tình hình phức tạp về ruộng đất để xúi giục, lôi kéo, kích động gây rối, phá hoại trật tự công cộng và an toàn xã hội thì bị xử phạt theo Bộ Luật hình sự.
Điều 5. Bộ trưởng các Bộ Tư pháp, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Quốc phòng, Nội vụ, Chủ nhiệm Uỷ ban Thanh tra Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Cao su, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương theo quyền hạn và trách nhiệm được giao hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/02/1989 | Văn bản được ban hành | Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất | |
| 16/02/1989 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 13-HĐBT giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
13-HDBT_37712.doc |