Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý
Số hiệu
139/CT
Ngày ban hành
24/05/1989
Loại văn bản
Quyết định
Ngày có hiệu lực
24/05/1989
Nguồn thu thập
Công báo số 10/1989;
Ngày đăng công báo
31/05/1989
Ban hành bởi
Cơ quan:
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Tên/Chức vụ người ký
Võ Văn Kiệt / Phó Chủ tịch
Phạm vi:
Trạng thái
Hết hiệu lực toàn bộ
Lý do hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực
24/09/1993
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG Số: 139/CT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 1989
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 139/CT NGÀY 24-5-1989
VỀ VIỆC CHO PHÉP CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ QUỐC DOANH,
TẬP THỂ, HỘ KINH TẾ CÁ THỂ KINH DOANH VÀNG BẠC, ĐÁ QUÝ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Tiếp theo Quyết định số 193-HĐBT ngày 23-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị trường trong nước;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm mở rộng kinh doanh vàng bạc, đá quý để đáp ứng nhu cầu của xã hội; đồng thời phối hợp với các tỉnh, thành phố tổ chức việc quản lý khai thác, thu mua vàng và kinh doanh vàng bạc, đá quý trên từng địa bàn.
Ngoài hệ thống kinh doanh vàng, bạc của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị kinh tế quốc doanh khác của một số ngành sản xuất kinh doanh có liên quan chặt chẽ đến khai thác, chế biến vàng bạc, nếu có đủ các điều kiện quy định tại điều 4 và 5 dưới đây và xét cần thiết cũng được phép kinh doanh vàng bạc.
Điều 2. - Nhà nước cho phép các đơn vị kinh tế tập thể, hộ kinh tế cá thể được kinh doanh vàng bạc, đá quý ở những nơi tập trung dân cư thực sự có nhu cầu và theo đúng các quy định nói tại Quyết định này.
Điều 3.- Các đơn vị kinh tế kinh doanh vàng bạc được mua bán, gia công sửa chữa, làm mới các tư trang bằng vàng bạc ở trong nước theo sự hướng dẫn và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4.- Các dơn vị kinh tế kinh doanh vàng bạc phải có đủ điều kiện sau đây:
Phải có vốn bằng hiện kim tối thiểu theo quy định.
Ký quỹ một phần vốn bằng hiện kim ở Ngân hàng.
Có chuyên môn kỹ thuật.
Có cửa hàng (cửa hiệu) địa chỉ rõ ràng.
Có giấy phép kinh doanh vàng bạc do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 5.- Các đơn vị kinh tế kinh doanh vàng bạc phải thực hiện mua bán có hoá đơn, có sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài chính; chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế, pháp luật hiện hành; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước.
Các trường hợp vi phạm những quy định trên đây, tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ đều bị phạt tiền, thu hồi giấy phép kinh doanh, tịch thu tang vật hoặc truy tố trước pháp luật.
Điều 6.- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan cấp giấy phép kinh doanh vàng bạc, quy định vốn bằng hiện kim, mức ký quỹ, nhận ký quỹ vốn hiện kim, kiểm tra nội dung hoạt động kinh doanh, phương tiện cân đo, sổ sách kế toán, ký mã hiệu và chất lượng hàng hoá... của các đơn vị kinh doanh vàng bạc.
Điều 7.- Từ nay các đơn vị và cá nhân không có giấy phép kinh doanh vàng bạc do Ngân sách Nhà nước cấp, không được tiếp tục kinh doanh, nếu vẫn tiếp tục kinh doanh sẽ bị xử lý bằng biện pháp hành chính về các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép và xử lý các vi phạm theo pháp luật hiện hành.
Điều 8.- Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ tướng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể để thi hành.
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Võ Văn Kiệt
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 139/CT Về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý]"