Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu | 139/2000/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 04/12/2000 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 19/12/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Mạnh Cầm / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 12/12/2022 |
Tóm tắt
Quyết định 139/2000/QĐ-TTg, ban hành ngày 04 tháng 12 năm 2000, quy định về Quy chế lãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam. Mục tiêu của văn bản này là thiết lập khung pháp lý cho việc bổ nhiệm và hoạt động của các viên chức lãnh sự danh dự, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm việc bổ nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của lãnh sự danh dự, cũng như quy trình thành lập cơ quan lãnh sự. Đối tượng áp dụng là các viên chức lãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan liên quan của Chính phủ Việt Nam.
Quy chế được cấu trúc thành 15 điều, trong đó nổi bật là các quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của lãnh sự danh dự (Điều 8, Điều 14), quy trình bổ nhiệm (Điều 2), và các quy định về quyền ưu đãi, miễn trừ (Điều 13). Một điểm mới đáng chú ý là việc lãnh sự danh dự không phải là viên chức Nhà nước và có thể hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại tại Việt Nam.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 443/TTg ngày 30 tháng 8 năm 1993. Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này, đồng thời hướng dẫn thực hiện các quy định trong Quy chế.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/2000/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 139/2000/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2000 BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ LÃNH SỰ DANH DỰ CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về lãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 443/TTg ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định đối với lãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Mạnh Cầm (Đã ký) |
|
|
QUY CHẾ
VỀ LÃNH SỰ DANH DỰ CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 139/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2000
của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.
1. Chính phủ Việt Nam chấp thuận việc bổ nhiệm viên chức lãnh sự danh dự của nước ngoài để đứng đầu Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Phó lãnh sự quán và Đại lý lãnh sự quán của nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là "cơ quan lãnh sự"). Người đứng đầu các cơ quan này tương ứng với thứ tự trên là Tổng lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự, Phó lãnh sự danh dự và Đại lý lãnh sự danh dự (sau đây gọi chung là "Lãnh sự danh dự").
2. Lãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam không phải là viên chức Nhà nước, không nhận lương của Chính phủ bất cứ nước nào, được nước ngoài ủy nhiệm (sau đây gọi là "nước cử") và được Bộ Ngoại giao Việt Nam (sau đây gọi là "Bộ Ngoại giao") chấp thuận thực hiện các chức năng lãnh sự trong khi vẫn có thể hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại sinh lợi tại Việt Nam.
Điều 2. Việc thành lập cơ quan lãnh sự và bổ nhiệm Lãnh sự danh dự được thực hiện như sau:
1. Nước cử gửi công hàm đề nghị Bộ Ngoại giao chấp thuận về nguyên tắc việc lập cơ quan lãnh sự, trong đó nêu sự cần thiết của việc lập cơ quan lãnh sự, dự kiến khu vực lãnh sự và tên gọi của cơ quan lãnh sự. Bộ Ngoại giao xem xét chấp thuận về nguyên tắc việc thành lập cơ quan lãnh sự.
2. Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, nước cử gửi công hàm đề nghị Bộ Ngoại giao chấp thuận việc cử người làm Lãnh sự danh dự, kèm theo bản trích yếu tiểu sử của người đó, dự kiến nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự và các chức năng lãnh sự. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Ngoại giao có thể yêu cầu nước cử bổ sung những thông tin liên quan khác.
3. Sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan, Bộ Ngoại giao quyết định việc chấp thuận người được cử làm Lãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam.
4. Người được chấp thuận làm Lãnh sự danh dự được Bộ Ngoại giao cấp miễn phí Giấy chấp nhận lãnh sự. Giấy chấp nhận lãnh sự có thể bị thu hồi bất kỳ lúc nào mà không cần nêu lý do.
5. Cơ quan lãnh sự và Lãnh sự danh dự chỉ được phép hoạt động sau khi Lãnh sự danh dự được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự.
Điều 3. Khu vực lãnh sự của cơ quan lãnh sự không vượt quá địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương và bao gồm ít nhất một huyện, thị xã, hoặc một quận thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4
1. Lãnh sự danh dự phải có quốc tịch nước cử hoặc quốc tịch Việt Nam.
2. Trường hợp nước cử muốn bổ nhiệm người mang hai hay nhiều quốc tịch làm Lãnh sự danh dự thì phải được Bộ Ngoại giao đồng ý. Sự đồng ý này có thể bị rút lại bất kỳ lúc nào mà không cần nêu lý do.
Điều 5. Người được đề nghị chấp thuận làm Lãnh sự danh dự phải có chỗ ở hoặc nơi làm việc trong khu vực lãnh sự của cơ quan lãnh sự mà người đó dự kiến đứng đầu, đã cư trú hoặc làm việc ít nhất 01 năm trong khu vực lãnh sự, có lý lịch tư pháp rõ ràng, có khả năng về tài chính, không phải là Lãnh sự danh dự cho một nước ngoài khác tại Việt Nam.
Điều 6
1. Trong trường hợp Lãnh sự danh dự không thể thực hiện chức năng của mình, nước cử có thể đề nghị Bộ Ngoại giao chấp thuận người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự, đồng thời nêu rõ lý do, thời gian thay thế, chức năng lãnh sự người đó được thực hiện và bản trích yếu tiểu sử của người đó.
2. Sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan, Bộ Ngoại giao xem xét chấp thuận người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự. Việc chấp thuận này có thể bị rút lại bất kỳ lúc nào mà không cần nêu lý do.
Điều 7. Bộ Ngoại giao hướng dẫn, giải quyết việc thay đổi trụ sở, mở rộng hoặc thu hẹp khu vực lãnh sự, thay thế Lãnh sự danh dự, chấm dứt hoạt động của cơ quan lãnh sự và Lãnh sự danh dự.
Điều 8
1. Lãnh sự danh dự có quyền thực hiện các chức năng lãnh sự do nước cử ủy nhiệm và được Bộ Ngoại giao chấp thuận.
2. Các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tạo thuận lợi cho cơ quan lãnh sự và Lãnh sự danh dự thực hiện chức năng của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, hoặc theo thoả thuận giữa Việt Nam và nước cử.
Điều 9
1. Khi thực hiện các chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền:
a) Trực tiếp liên hệ, làm việc với các cơ quan địa phương của Việt Nam trong khu vực lãnh sự;
b) Thông qua cơ quan đại diện ngoại giao của nước cử tại Việt Nam (nếu có) để liên hệ, làm việc với các cơ quan Trung ương của Việt Nam. Trong trường hợp nước cử không có cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam thì Lãnh sự danh dự có thể thông qua Bộ Ngoại giao để liên hệ.
2. Khi dự định tổ chức các hoạt động lễ tân (chiêu đãi, chiếu phim ...) có mời khách là công dân Việt Nam hoặc cần sự giúp đỡ của phía Việt Nam, Lãnh sự danh dự phải thông báo trước 07 ngày cho cơ quan ngoại vụ địa phương hoặc cho một cơ quan do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan chỉ định.
Điều 10. Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm với điều kiện những hồ sơ và tài liệu đó phải được để tách biệt với những giấy tờ, tài liệu, thư tín mang tính chất cá nhân hoặc liên quan đến nghề nghiệp hay hoạt động thương mại của Lãnh sự danh dự và của những người cùng làm việc với Lãnh sự danh dự.
Điều 11. Cơ quan lãnh sự có thể tuyển dụng lao động để phục vụ cho công tác lãnh sự trên cở sở tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều12
1. Cơ quan lãnh sự có quyền sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc thông thường như thư tín, điện thoại, telex, fax ..., thông qua hệ thống bưu chính viễn thông của Việt Nam.
2. Chỉ trong những trường hợp được Bộ Ngoại giao cho phép, cơ quan lãnh sự mới có thể sử dụng giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự, điện mật mã để liên lạc với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc với Chính phủ của nước cử.
Điều 13.
1. Cơ quan lãnh sự và Lãnh sự danh dự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ theo Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Lãnh sự danh dự là công dân Việt Nam hoặc là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự được hưởng quyền được thông báo cho nước cử khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc bị truy tố; quyền không phải cung cấp chứng cứ liên quan đến chức năng lãnh sự; và quyền miễn trừ xét xử như dành cho Lãnh sự danh dự theo Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993 đối với những hành động chính thức trong khi thực hiện chức năng lãnh sự.
3. Thành viên gia đình của Lãnh sự danh dự và của người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự, nhân viên cơ quan lãnh sự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
Điều 14. Lãnh sự danh dự, người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật và tập quán của Việt Nam.
Điều 15. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
04/12/2000 | Văn bản được ban hành | Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam | |
19/12/2000 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam | |
12/12/2022 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 139/2000/QĐ-TTg Quy chế lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam | |
12/12/2022 | Bị bãi bỏ | Quyết định 25/2022/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
139.2000.QD.TTg.doc |