Quyết định 137-HĐBT quản lý giá
| Số hiệu | 137-HĐBT | Ngày ban hành | 27/04/1992 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 27/04/1992 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 9/1992; | Ngày đăng công báo | 15/05/1992 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 14/01/2004 | |
Tóm tắt
Tổng quan về Quyết định 137-HĐBT về quản lý giá
Quyết định 137-HĐBT được ban hành vào ngày 27 tháng 4 năm 1992 với mục tiêu chuyển đổi công tác quản lý giá phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Quyết định này nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng, đồng thời góp phần ổn định đời sống nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm việc định giá chuẩn và giá giới hạn cho hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quy định, cũng như các biện pháp bình ổn giá cả thị trường xã hội. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức liên quan đến giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm bốn chương:
- Chương I: Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá chuẩn và giá giới hạn.
- Chương II: Bình ổn giá cả thị trường xã hội.
- Chương III: Đăng ký giá, hiệp thương giá, niêm yết giá.
- Chương IV: Điều khoản thi hành.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc quy định rõ ràng thẩm quyền của các cơ quan trong việc quản lý giá, cũng như các biện pháp cụ thể để bình ổn giá cả thị trường. Quyết định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của Quyết định này.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 137-HĐBT |
Hà Nội , ngày 27 tháng 4 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIÁ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để chuyển công tác quản lý
giá phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp và người
tiêu dùng, góp phần ổn định đời sống nhân dân;
Căn cứ kết luận của Hội đồng Nhà nước tại phiên họp ngày 21 và 22 tháng 2 năm
1992 xem xét dự án Pháp lệnh về giá;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
I- DANH MỤC HàNG HOÁ, DịCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ CHUẨN VÀ GIÁ GIỚI HẠN
Điều 1. Nhà nước định giá chuẩn:
1. Điện, cước thư, cước điện thoại, điện báo trong nước;
2. Thuỷ lợi phí đối với việc sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
3. Tài nguyên nhượng bán hoặc cho thuê;
4. Đất cho thuê;
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê hoặc bán.
Điều 2. Nhà nước định giá giới hạn:
1. Giá tối đa hàng chuẩn: xăng dầu, kim loại, urê, xi măng, giấy in báo, cước vận chuyển bằng đường sắt, đường biển đối với lương thực từ Nam ra Bắc, phân bón từ Bắc vào Nam và một số hàng hoá quan trọng đưa lên miền núi, giá giới hạn mua vào và bán ra các mặt hàng thuộc danh mục dự trữ quốc gia.
2. Giá tối thiểu mua thóc, giá tối đa bán gạo tại các thị trường trọng điểm khi có biến động giá;
3. Giá tối đa nước máy tại các thành phố, khu công nghiệp;
4. Giá xuất khẩu tối thiểu bằng ngoại tệ: gạo, dầu thô, giá nhập khẩu tối đa bằng ngoại tệ, xăng dầu, urê;
5. Giá để tính thuế đối với đất;
6. Giá để tính thuế một số hàng nhập khẩu;
7. Tỷ giá giữa đồng ngân hàng Việt Nam và đồng ngoại tệ.
Điều 3. Nhà nước quy định cơ chế quản lý giá đối với:
1. Công trình xây dựng cơ bản thuộc sở hữu Nhà nước;
2. Tài sản cố định thuộc sở hữu Nhà nước nhượng bán;
3. Giá tài sản cố định áp dụng trong cơ chế bảo toàn vốn;
4. Cước bưu chính viễn thông quốc tế.
Điều 4. Thẩm quyền của các ngành, các cấp trong việc quản lý và quy định giá:
1. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng:
a) Quy định cơ chế quản lý giá đối với: công trình xây dựng cơ bản và giá tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cước bưu chính viễn thông quốc tế;
b) Quyết định giá điện, cước thư, cước điện thoại và điện báo trong nước;
c) Quyết định giá giới hạn xăng ô-tô, dầu diêzen, dầu mazut, dầu hoả.
2. Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước:
a) Được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền ban hành một số quyết định giá những mặt hàng ghi tại khoản 1 của Điều này.
b) Thẩm định các phương án giá do các Bộ quản lý ngành hàng trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
c) Chủ trì bàn với các Bộ, các ngành liên quan trình Hội đồng Bộ trưởng việc phân công quyền định giá giữa các Bộ các ngành đối với danh mục mặt hàng ghi tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 ngoài danh mục thuộc Hội đồng Bộ trưởng quyết định và giá những hàng hoá dịch vụ khác thanh toán bằng nguồn ngân sách cấp.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện giá hàng hoá và dịch vụ do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá theo các quy định hiện hành.
3. Các Bộ quản lý ngành hàng:
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc Bộ mình quản lý lập phương án giá trình Bộ và đồng gửi Uỷ ban Vật giá Nhà nước (đối với hàng hoá và dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ và Uỷ ban Vật giá Nhà nước).
b) Đối với mặt hàng thuộc Hội đồng Bộ trưởng quyết định giá, thì Bộ quản lý ngành hàng lập phương án giá trình Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
4. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền ở Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.
b) Quyết định giá nước máy tại các thành phố, khu công nghiệp và giá một số ít hàng hoá, dịch vụ khác ngoài thẩm quyền định giá của trung ương, mà địa phương thấy cần thiết phải chỉ đạo giá sau khi thống nhất ý kiến về danh mục những hàng hoá, dịch vụ này với Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền định giá chuẩn và giá giới hạn có trách nhiệm:
1. Phê duyệt giá đúng thời hạn theo quy định của Nhà nước.
2. Định lại giá chuẩn, giá giới hạn khi chi phí sản xuất biến động từ 5% đến 10% hoặc quan hệ cung cầu có thay đổi, cần thiết phải định lại giá.
Điều 6. Đại diện Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tổ chức xã hội khác được nhận phương án giá có liên quan, tham gia thảo luận khi xác định mức giá và phê duyệt giá.
II- BÌNH ỔN GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI.
Điều 7. NHà nước thực hiện các biện pháp kinh tế để bình ổn giá cả thị trường xã hội, phấn đấu từng bước kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. áp dụng các biện pháp có hiệu lực nhằm trước hết bình ổn giá lương thực, và tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các ngoại tệ mạnh.
Uỷ ban Vật giá Nhà nước chịu trách nhiệm thu nhập, phân tích và thông báo kịp thời diễn biến giá cả thị trường trong nước và ngoài nước, đề xuất các giải pháp bình ổn giá, điều chỉnh mặt bằng giá và quan hệ tỷ giá cho phù hợp với sự thay đổi của giá quốc tế.
Điều 8. Doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh hàng hoá thuộc danh mục bình ổn giá ghi tại Điều 7 và khoản 1 Điều 2 có trách nhiệm:
1. Báo cáo tình hình sản xuất, lưu thông, dự trữ tồn kho, giá đang mua bán theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá;
2. Chấp hành các biện pháp về kinh tế, hành chính theo luật pháp nhằm bình ổn giá.
Điều 9. Khi hàng hoá thuộc danh mục bình ổn giá có dấu hiệu đột biến về giá, cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá được quyền:
1. Kiểm soát định mức tối đa tồn kho hàng hoá của doanh nghiệp theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng;
2. Kiểm soát các yếu tố hình hành giá, nhất thiết phải nộp vào ngân sách Nhà nước phần chênh lệch do man khai các yếu tố hình thành giá hoặc thông báo cho cơ quan thuế xác định lại mức thuế phải nộp do đầu cơ tăng giá.
III- ĐĂNG KÝ GIÁ, HIỆP THƯƠNG GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ.
Điều 10. Tổ chức thực hiện thí điểm hình thức đăng ký giá những hàng hoá, dịch vụ (không duyệt giá) của các doanh nghiệp có kinh doanh với khối lượng lớn, chi phối giá cả thị trường nhưng không thuộc diện Nhà nước định giá. Trong năm 1992, tổ chức đăng ký giá đối với phân lân, thuốc trừ sâu thông dụng, bông, thuốc kháng sinh thông dụng, vật liệu nổ, cước cảng biển.
Uỷ ban Vật giá Nhà nước quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký giá và chủ trì cùng phối hợp với các Bộ quản lý các cơ sở kinh doanh các sản phẩm nói trên trong việc tổ chức thực hiện thí điểm, tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng để mở rộng hình thức đăng ký giá đối với các mặt hàng quan trọng khác.
Điều 11. Cơ quan quản lý Nhà nước về giá của Trung ương và tỉnh và thành phố được quyền tổ chức hiệp thương giá trong các trường hợp:
1. Khi đơn vị kinh doanh đề nghị cơ quan quản lý giá tổ chức hiệp thương do không thoả thuận được mức giá ký hợp đồng;
2. Khi cơ quan quản lý Nhà nước phát hiện đơn vị kinh doanh có hành động lợi dụng thế độc quyền hoặc liên minh độc quyền để tăng giá hoặc hạ giá gây thiệt hại cho doanh nghiệp khác, người tiêu dùng và Nhà nước.
Trong trường hợp đã tổ chức hiệp thương, mà các bên vẫn chưa thoả thuận được mức giá thì cơ quan quản lý giá ban hành quyết định giá để phục vụ kịp thời sản xuất, lưu thông. Sau một thời gian thực hiện nếu thấy cần thiết thì tổ chức lại việc hiệp thương giá.
Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành qui chế hiệp hương giá, hướng dẫn các tỉnh thành phố và các doanh nghiệp thực hiện.
Điều 12. Các doanh nghiệp phải niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá tại cửa hàng phù hợp với chủng loại, quy cách chất lượng, trọng lượng, số lượng để mua bán được thuận lợi. Đối với những hàng hoá, dịch vụ khác, khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết giá theo giá do doanh nghiệp tự định.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo viêc tổ chức thực hiện niêm yết giá đối với hàng công nghiệp bán tại cửa hàng thuộc các trung tâm thương nghiệp thành phố, thị xã và giá mua nông sản, thực phẩm của dân (lương thực, cà phê, bông, chè...) phù hợp với phẩm chất, quy cách từng mặt hàng tại các điểm mua.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các ngành, các cấp, các doanh nghiệp thực hiện Quyết định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã Ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 137-HĐBT quản lý giá]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 27/04/1992 | Văn bản được ban hành | Quyết định 137-HĐBT quản lý giá | |
| 27/04/1992 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 137-HĐBT quản lý giá | |
| 14/01/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 137-HĐBT quản lý giá |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
137-HDBT_38300.doc |