Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
Số hiệu | 1358/QĐ-TTCP | Ngày ban hành | 20/06/2013 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 05/07/2013 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thanh tra Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Huỳnh Phong Tranh / Tổng Thanh tra |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 1358/QĐ-TTCP, ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2013, quy định về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thanh tra Chính phủ. Mục tiêu của văn bản này là nhằm thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Thanh tra Chính phủ, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong giao tiếp với báo chí.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm các quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo các luật liên quan như Luật Báo chí, Luật Thanh tra, và các quy định khác. Đối tượng áp dụng là Tổng Thanh tra Chính phủ, các Vụ trưởng, Cục trưởng và các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.
Quy chế được cấu trúc thành ba chương chính: Chương 1 quy định chung về phạm vi và người phát ngôn; Chương 2 quy định chi tiết về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, bao gồm các điều khoản về phát ngôn định kỳ và đột xuất; Chương 3 quy định về tổ chức thực hiện và các điều khoản thi hành.
Các điểm mới nổi bật của Quy chế bao gồm việc quy định rõ ràng về thẩm quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, cũng như các trường hợp mà người phát ngôn có quyền từ chối cung cấp thông tin. Quyết định này thay thế Quyết định số 2016/2007/QĐ-TTCP và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Quy chế này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin mà còn nâng cao trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ trong việc tương tác với báo chí, từ đó góp phần vào việc xây dựng một môi trường thông tin minh bạch và hiệu quả.
THANH
TRA CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1358/QĐ-TTCP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2007, năm 2012;
Căn cứ Luật Báo chí năm 1989, được sửa đổi, bổ sung năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Quyết định số 38/QĐ-TTCP ngày 07/01/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp Thanh tra Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thanh tra Chính phủ”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2016/2007/QĐ-TTCP ngày 26/9/2007 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG THANH TRA |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1358/QĐ-TTCP
ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Tổng Thanh tra Chính
phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi phát ngôn và cung cấp thông tin
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thanh tra Chính phủ theo các quy định của pháp luật về báo chí và pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thanh tra Chính phủ
1. Tổng Thanh tra Chính phủ là người có thẩm quyền phát ngôn của Thanh tra Chính phủ, cung cấp thông tin cho báo chí hoặc cử người cung cấp thông tin cho báo chí (sau đây gọi tắt là Người phát ngôn) theo quy định của pháp luật.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp là Người phát ngôn chính thức, cung cấp thông tin thường xuyên của Thanh tra Chính phủ.
Trong trường hợp cần thiết, Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền cho Phó Tổng Thanh tra Chính phủ thay mặt Tổng Thanh tra Chính phủ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người phát ngôn của Thanh tra Chính phủ được nhân danh cơ quan Thanh tra Chính phủ trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Những thông tin do Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn của Thanh tra Chính phủ cung cấp được coi là thông tin chính thức của Thanh tra Chính phủ.
5. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Thanh tra Chính phủ không được giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh Thanh tra Chính phủ để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Thanh tra Chính phủ được báo chí đề nghị trả lời phỏng vấn thì người được đề nghị phỏng vấn phải báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ (bằng văn bản) ghi rõ nội dung phỏng vấn và chỉ được trả lời phỏng vấn sau khi được Tổng Thanh tra Chính phủ đồng ý.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Hàng tháng, Thanh tra Chính phủ cung cấp thông tin định kỳ về hoạt động thanh tra của Thanh tra Chính phủ trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ “địa chỉ: http://thanhtra.gov.vn”.
2. Định kỳ 03 tháng 01 lần, Thanh tra Chính phủ tổ chức họp báo để cung cấp thông tin về hoạt động của Thanh tra Chính phủ cho báo chí. Thời gian cụ thể do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
Trong buổi họp báo, Người phát ngôn của Thanh tra Chính phủ cung cấp cho báo chí những thông tin sau:
a) Những hoạt động chủ yếu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
b) Tình hình, kết quả hoạt động của Thanh tra Chính phủ và của ngành Thanh tra, bao gồm:
- Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
- Hoạt động thanh tra; kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
- Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng;
3. Trong buổi họp báo, Người phát ngôn của Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm trả lời phỏng vấn của phóng viên báo chí. Trường hợp Người phát ngôn thấy nội dung phỏng vấn chưa có đủ thông tin để trả lời ngay hoặc có nội dung nhạy cảm thì được phép không trả lời trực tiếp tại buổi họp báo mà trả lời vào thời gian thích hợp.
4. Nội dung tài liệu, báo cáo cung cấp tại buổi họp báo được đăng tải đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ.
Điều 4. Phát ngôn, cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp báo, khi thấy có những thông tin cần thiết cần phải được đăng tải kịp thời trên báo chí, Thanh tra Chính phủ sẽ tổ chức họp báo đột xuất hoặc gửi văn bản, cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Trong trường hợp xảy ra những vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của Thanh tra Chính phủ, Người phát ngôn của Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các sự kiện, vấn đề liên quan đến vụ việc cho báo chí.
3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu Thanh tra Chính phủ phát ngôn, cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề có liên quan đến Thanh tra Chính phủ hoặc thuộc lĩnh vực quản lý của Thanh tra Chính phủ.
Điều 5. Các trường hợp Người phát ngôn được quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Những vấn đề thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật của ngành Thanh tra và những vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia, về những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng và những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
2. Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra giải quyết; các kết luận thanh tra và báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ, quy định của luật không cho phép hoặc khi chưa có ý kiến chỉ đạo xử lý của Thủ tướng Chính phủ.
3. Những thông tin, tài liệu không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ.
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chuẩn bị nội dung và tổ chức cung cấp thông tin
1. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chuẩn bị nội dung họp báo, nội dung trả lời những vấn đề báo chí yêu cầu và các nội dung khác theo chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ;
2. Các vụ, cục, đơn vị có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các nội dung thông tin phục vụ họp báo và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Người phát ngôn.
3. Nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí phải trình Tổng Thanh tra Chính phủ duyệt trước khi công bố.
Điều 7. Thẩm quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của Người phát ngôn
Người phát ngôn của Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền, trách nhiệm sau:
1. Yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ cung cấp thông tin, tiếp nhận thông tin, tập hợp thông tin và tổ chức cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất theo Quy định tại các Điều 3 và 4 Quy chế này.
2. Khi nhận được những ý kiến, kiến nghị đã đăng, phát trên báo chí, phát thanh, truyền hình liên quan đến hoạt động của Thanh tra Chính phủ, Người phát ngôn có quyền yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ cung cấp thông tin để trả lời cho báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
3. Yêu cầu các cơ quan báo chí cải chính đối với những tin, bài đã đăng, tải có nội dung sai sự thật liên quan, không chuẩn xác liên quan đến hoạt động của Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Thanh tra Chính phủ về nội dung phát ngôn, thông tin cung cấp cho báo chí.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Thanh tra Chính phủ vi phạm các quy định tại Quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả gây ra sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định hiện hành.
2. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế này, xây dựng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin của đơn vị mình cho tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ việc thực hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung Quy chế phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Báo chí 1989] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật 12/1999/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
Luật Phòng, chống tham nhũng 2005
Nghị định 51/2002/NĐ-CP hướng dẫn Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí mới nhất
Luật Thanh tra 2010
Luật tố cáo 2011
Luật Khiếu nại 2011
Nghị định 83/2012/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng
Quyết định 25/2013/QĐ-TTg Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
Quyết định 38/QĐ-TTCP 2013 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Vụ Kế hoạch Tài chính Tổng hợp
Luật Báo chí 1989]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí]"
Luật 12/1999/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
Luật Phòng, chống tham nhũng 2005
Nghị định 51/2002/NĐ-CP hướng dẫn Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí mới nhất
Luật Thanh tra 2010
Luật tố cáo 2011
Luật Khiếu nại 2011
Nghị định 83/2012/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng
Quyết định 25/2013/QĐ-TTg Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
Quyết định 38/QĐ-TTCP 2013 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Vụ Kế hoạch Tài chính Tổng hợp
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/06/2013 | Văn bản được ban hành | Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí | |
05/07/2013 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 1358/QĐ-TTCP Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
1358.QD.TTCP.1.doc |