Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010
| Số hiệu | 134/2001/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 10/09/2001 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 25/09/2001 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 38 | Ngày đăng công báo | 15/10/2001 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 145/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025 | Ngày hết hiệu lực | 27/09/2007 |
Tóm tắt
Quyết định 134/2001/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 10 tháng 9 năm 2001 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, nhằm phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010. Mục tiêu chính của quyết định này là phát triển ngành thép trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu, đồng thời tạo việc làm và nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các nội dung liên quan đến đầu tư, công nghệ, phát triển nguồn nguyên liệu, thị trường và nguồn nhân lực trong ngành thép. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức có liên quan đến sản xuất và phát triển ngành thép.
Quyết định được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các mục tiêu phát triển, định hướng đầu tư, và các chỉ tiêu cụ thể về công suất thiết kế và sản lượng thép. Một số điểm mới trong quyết định bao gồm việc huy động mọi nguồn vốn đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp tham gia sản xuất thép, và các chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các dự án trọng điểm.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của mình, đảm bảo tính thống nhất với quy hoạch phát triển chung. Lộ trình thực hiện được chia thành các giai đoạn cụ thể từ năm 2001 đến 2010, với tổng vốn đầu tư ước tính khoảng 60.000 tỷ đồng.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 134/2001/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 134/2001/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2001 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THÉP ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp (các công văn số
4694/CV-KHĐT ngày 11 tháng 12 năm 2000, số 2196/CV-KHĐT ngày 01 tháng 6 năm
2001) và Báo cáo thẩm định của Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư
(công văn số 7/TĐNN ngày 06 tháng 4 năm 2001),
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thép đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau :
1. Mục tiêu :
a) Mục tiêu phát triển ngành Thép đến năm 2010 :
Phát triển ngành thép trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tiến tới xuất khẩu; đẩy mạnh sản xuất, tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
b) Tốc độ tăng trưởng bình quân 10 năm (về công suất) :
- Sản xuất thép thô (phôi thép) : Tăng bình quân 15%/năm.
- Sản xuất thép cán : Tăng bình quân 10%/năm.
2. Định hướng phát triển :
a) Về cơ cấu đầu tư :
Phát triển cân đối giữa hạ nguồn (cán, kéo, gia công sau cán) và thượng nguồn (khai thác quặng sắt, sản xuất phôi), từng bước tự đáp ứng về cơ bản phôi thép cho sản xuất cán, kéo. Kết hợp đa dạng hoá chủng loại, quy cách sản phẩm để phù hợp với nhu cầu thị trường với việc phát triển có chọn lọc, hợp lý một số sản phẩm thép chất lượng cao cho chế tạo cơ khí, đóng tầu, sản xuất ô tô và thép đặc biệt cho công nghiệp quốc phòng. Phát triển sản xuất thép và khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên trong nước (trước hết là quặng sắt) phải bảo đảm hợp lý, có hiệu quả.
b) Về công nghệ :
Sử dụng công nghệ hiện đại, tự động hoá ở mức cao, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, điện năng, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường; để sản xuất được thép chất lượng cao, giá thành hạ, tăng năng suất lao động, đủ sức cạnh tranh với thép trong khu vực và quốc tế. Công nghệ lựa chọn đảm bảo bền lâu, linh hoạt (dễ nâng cấp, hiện đại hoá khi cần thiết); thay thế công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả và tác động xấu đến môi trường.
c) Huy động các nguồn vốn đầu tư :
Huy động mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành, tranh thủ đầu tư nước ngoài một cách hợp lý (trước hết là công nghệ, thiết bị); đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp trong nước tham gia sản xuất thép.
d) Về phát triển nguồn nguyên liệu :
Trong kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 tập trung nghiên cứu để có kết luận chắc chắn và khoa học về trữ lượng thương mại, khả năng khai thác và sử dụng các nguồn quặng sắt trong nước, trọng tâm là hai mỏ quặng sắt Quý Xa và Thạch Khê. Khai thác tối đa các mỏ quặng sắt nhỏ khác để sản xuất gang, tận thu nguồn thép phế liệu trong nước, đồng thời tìm nguồn nhập khẩu thép phế liệu ổn định để sản xuất phôi thép bằng lò điện đạt hiệu quả.
đ) Về thị trường :
Ngành thép làm chủ thị trường trong nước về chủng loại, chất lượng, quy cách các loại thép thông dụng, giá cả và tìm được thị trường xuất khẩu; từng bước đáp ứng dần nhu cầu về thép tấm, thép lá và thép đặc biệt phục vụ cơ khí chế tạo. Phấn đấu đến năm 2010 sản xuất thép trong nước đáp ứng được 75% - 80% nhu cầu tiêu dùng thép trong nước, trong đó riêng Tổng công ty Thép Việt Nam (kể cả phần trong các liên doanh) chiếm tỷ trọng trên 50% về thép xây dựng và khoảng 70% về thép tấm, thép lá.
e) Về phát triển nguồn nhân lực :
Chú trọng công tác đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ kỹ sư luyện kim, cán bộ quản lý ngành, công nhân kỹ thuật lành nghề; đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành thép.
g) Các dự án đầu tư giai đoạn 2001 - 2010 :
Các dự án đầu tư giai đoạn 2001 - 2005 đưa vào kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 (Phụ lục I). Các dự án đầu tư sau năm 2005 là định hướng (Phụ lục II).
3. Các chỉ tiêu của quy hoạch :
a) Các chỉ tiêu về công suất thiết kế các nhà máy thép (sản xuất phôi thép, cán thép và gia công sau cán) :
|
|
Đến năm 2005 |
Đến năm 2010 |
- Sản xuất phôi thép |
1,5 triệu t/n |
1,8 - 2,0 triệu T/n |
- Cán thép |
4,2 triệu T/n |
6,5 triệu T/n |
- Gia công sau cán |
1,0 triệu T/n |
1,6 triệu T/n |
b) Các chỉ tiêu sản lượng :
|
|
Đến năm 2005 |
Đến năm 2010 |
- Phôi thép (thép thô) |
1,2 - 1,4 triệu t/n |
1,8 triệu T/n |
- Thép cán các loại |
2,5 - 3,0 triệu T/n |
4,5 - 5,0 triệu T/n |
- Sản phẩm gia công sau cán |
0,6 triệu T/n |
1,2 - 1,5 triệu T/n |
c) Nhu cầu vốn đầu tư :
Tổng vốn đầu tư phát triển ngành Thép trong 10 năm ước tính khoảng 60.000 tỷ đồng, trong đó :
+ Giai đoạn 2001 - 2005 khoảng : 16.000 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2006 - 2010 khoảng : 44.000 tỷ đồng.
Điều 2. Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Thép đến năm 2010 :
1. Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA để xây dựng Quy hoạch phát triển ngành; các dự án trọng điểm, phát triển vùng nguyên liệu quặng sắt, chất trợ dung; đầu tư các công trình hạ tầng đối với các khu khai thác nguyên liệu; các nhà máy luyện kim mới quy mô lớn; các dự án xử lý môi trường; đầu tư cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ của các viện, trường trong ngành.
2. Cho phép các dự án phát triển thượng nguồn (khai thác quặng sắt, sản xuất phôi thép) được :
a) Vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo mức lãi suất ưu đãi (3%/năm) như quy định tại Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ. Thời gian vay vốn 12 năm, có 3 năm ân hạn.
b) Là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
3. Đối với các dự án có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, Chính phủ sẽ xem xét bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
4. Cho phép các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đang sản xuất phôi thép được cấp lại tiền thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001 - 2005), coi đây là khoản ngân sách Nhà nước cấp cho doanh nghiệp để nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và bổ sung vốn lưu động.
5. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thép vào các thị trường có tiềm năng, đặc biệt là các nước láng giềng và khu vực. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu trong năm 2001, trình Thủ tướng Chính phủ chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm thép xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện :
1. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo Tổng công ty Thép Việt Nam :
- Xác định thứ tự ưu tiên, quy mô, địa điểm từng công trình đầu tư mới; đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở hiện có; đầu tư phát triển vùng nguyên liệu khoáng trong từng giai đoạn; hướng dẫn các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án.
- Cập nhật kịp thời và thời sự hóa Quy hoạch phát triển ngành Thép đến năm 2010, khi có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Tổ chức hệ thống thông tin để giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
2. Các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quỹ hỗ trợ phát triển căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tìm nguồn vốn trong và ngoài nước, kể cả vốn vay ưu đãi ODA và FDI, bố trí nguồn vốn và cho vay vốn theo kế hoạch hàng năm, đáp ứng nhu cầu đầu tư ngành Thép.
3. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng cơ chế, chính sách tài chính, chính sách huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành thép; quản lý thống nhất về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm; chống gian lận thương mại.
Điều 4. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của mình, trong đó cần chú ý đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa Quy hoạch phát triển ngành Thép với quy hoạch phát triển của các Bộ, ngành và các địa phương.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản lý và Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Tổng công ty Thép Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/09/2001 | Văn bản được ban hành | Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010 | |
| 25/09/2001 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010 | |
| 27/09/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 134/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010 | |
| 27/09/2007 | Bị thay thế | Quyết định 145/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015 xét đến 2025 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
134.2001.QD.TTg.doc |
