Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng
Số hiệu | 13/2006/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 16/01/2006 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 13/02/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 43 + 44, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 29/01/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Đà Nẵng | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2017 |
Tóm tắt
Quyết định 13/2006/QĐ-TTg được ban hành nhằm thiết lập cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi cho thành phố Đà Nẵng, với mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các dự án quan trọng trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2010. Văn bản này điều chỉnh các chính sách tài chính, ngân sách liên quan đến việc huy động và sử dụng nguồn lực cho đầu tư phát triển tại Đà Nẵng.
Đối tượng áp dụng của Quyết định này là thành phố Đà Nẵng và các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc quản lý ngân sách và tài chính tại địa phương. Quyết định bao gồm các nội dung chính như sau:
- Điều 1: Quy định về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các dự án quan trọng.
- Điều 2: Các nội dung khác về chế độ tài chính, ngân sách nhà nước vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
- Điều 3: Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
- Điều 4: Xác định trách nhiệm thi hành của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc cho phép Đà Nẵng huy động vốn đầu tư qua phát hành trái phiếu, hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức vay vốn đầu tư, và tiếp nhận viện trợ không hoàn lại từ nước ngoài. Quyết định này được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Đà Nẵng trong việc phát triển hạ tầng và kinh tế, đồng thời nâng cao khả năng quản lý ngân sách địa phương.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/QĐ-TTG |
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:
a) Để hỗ trợ thành phố Đà Nẵng thực hiện các dự án quan trọng có ý nghĩa đối với Thành phố và các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, căn cứ tổng mức dự toán ngân sách được duyệt, tiến độ thực hiện các dự án, khả năng bố trí của ngân sách Thành phố, khả năng cân đối ngân sách trung ương, trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội bố trí từ ngân sách trung ương thông qua các Bộ, cơ quan trung ương hoặc hỗ trợ một phần theo mục tiêu cho ngân sách Thành phố để triển khai, thực hiện các dự án quan trọng, cụ thể như sau:
- Dự án nâng cấp đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; đường Đà Nẵng - Hội An.
- Dự án nâng cấp, mở rộng ga hàng không quốc tế Đà Nẵng.
- Nghiên cứu việc chuẩn bị xây dựng cảng Liên Chiểu và đường sắt hai chiều Đà Nẵng - Quảng Ngãi.
- Dự án xây dựng Làng Đại học Đà Nẵng.
- Dự án Khu liên hợp thể thao.
- Dự án Khu Công nghệ cao.
- Dự án xây dựng các viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành.
- Dự án di dời ga đường sắt, kho xăng dầu, kho vũ khí ra khỏi thành phố, khu dân cư và các điểm du lịch.
- Cầu Thuận Phước.
- Bệnh viện Đa khoa 600 giường chất lượng cao phục vụ cho cả Vùng duyên hải Trung Bộ.
b) Hàng năm, trong trường hợp có số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán được giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách thành phố Đà Nẵng được thưởng 30% của số tăng thu này, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
c) Đối với số tăng thu so với dự toán của các khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100%, hàng năm, căn cứ kết quả thu nộp ngân sách, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ưu tiên bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Số thưởng vượt thu ngân sách và số bổ sung có mục tiêu hàng năm quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều này, Thành phố sử dụng: đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; chi trả nợ các khoản vay cho đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của ngân sách Thành phố; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưới. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn cụ thể cho từng mục tiêu, nhiệm vụ và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
2. Về chính sách huy động các nguồn tài chính cho đầu tư phát triển:
a) Thành phố Đà Nẵng được tổ chức huy động vốn đầu tư trong nước thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình đô thị và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật. Ngân sách Thành phố có trách nhiệm bố trí nguồn để thanh toán các khoản nợ và chi phí liên quan theo quy định.
b) Thành phố Đà Nẵng được huy động vốn vay ngoài nước để thực hiện những dự án quan trọng theo nguyên tắc: trên cơ sở các dự án đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo cơ chế Chính phủ vay về cho Thành phố vay lại để thực hiện các dự án, công trình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố. Thành phố chịu trách nhiệm bố trí từ ngân sách địa phương để hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Tổng mức dư nợ các nguồn vốn huy động cho các dự án, công trình thuộc nhiệm vụ của ngân sách thành phố quy định tại các điểm a, b nêu trên không được vượt quá 30% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Thành phố theo dự toán được Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định hàng năm (không bao gồm nguồn vốn huy động cho đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật, nguồn vốn đầu tư các dự án từ nguồn bổ sung có mục tiêu không ổn định từ ngân sách trung ương cho ngân sách Thành phố).
c) Thành phố Đà Nẵng được thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho các tổ chức khi các tổ chức vay vốn để đầu tư vào các dự án quan trọng có khả năng thu hồi vốn (đầu tư khu công nghiệp, các dịch vụ môi trường, vệ sinh công cộng, thoát nước...) trong phạm vi và khả năng của ngân sách Thành phố và theo quy định của pháp luật.
d) Ưu tiên bố trí cho thành phố Đà Nẵng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) phần ngân sách vay về cấp cho các dự án không có khả năng thu hồi vốn, để đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng thuộc nhiệm vụ của ngân sách Thành phố. Việc bố trí vốn đối ứng trong nước cho các dự án này do ngân sách Thành phố bảo đảm.
đ) Về huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: trên cơ sở quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thành phố được ứng ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác theo chế độ quy định để đầu tư các dự án giải phóng mặt bằng, đền bù di dân tái định cư, đầu tư các dự án nhà ở phục vụ tái định cư, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật để tạo quỹ đất, trên cơ sở đó, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo chế độ quy định, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hoàn trả vốn đã ứng trước và các nguồn vốn đã huy động.
3. Về tiếp nhận viện trợ:
Thành phố Đà Nẵng được tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ, trừ các khoản viện trợ liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hoá thông tin theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi Chính phủ.
Điều 2. Ngoài các quy định của Quyết định này, những nội dung khác về chế độ tài chính, ngân sách nhà nước đối với thành phố Đà Nẵng vẫn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, hướng dẫn cụ thể các nội dung quy định tại Quyết định này, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Ngân sách nhà nước 2002] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Ngân sách nhà nước 2002]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/01/2006 | Văn bản được ban hành | Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng | |
13/02/2006 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng | |
01/01/2017 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 13/2006/QĐ-TTg cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi thành phố Đà Nẵng | |
01/01/2017 | Bị bãi bỏ | Nghị định 144/2016/NĐ-CP cơ chế đặc thù đầu tư tài chính ngân sách phân cấp quản lý thành phố Đà Nẵng mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
13.2006.QD.TTg.doc |