Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác
Số hiệu | 13/2005/QĐ-BGTVT | Ngày ban hành | 02/02/2005 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/03/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 09 - 02/2005; | Ngày đăng công báo | 14/02/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Đào Đình Bình / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 26/2012/TT-BGTVT Quy định việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác | Ngày hết hiệu lực | 15/09/2012 |
Tóm tắt
Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT được ban hành nhằm xác định và xử lý các vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác. Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn và thiệt hại về người và tài sản.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các điểm đen trên đường bộ, tức là những vị trí có tần suất tai nạn cao. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, và các đơn vị liên quan đến quản lý và xử lý tai nạn giao thông.
Quyết định được cấu trúc thành ba chương chính. Chương 1 quy định các quy định chung về điểm đen, tiêu chí xác định và trách nhiệm xử lý. Chương 2 quy định trình tự xử lý điểm đen, bao gồm các bước từ xác định, thu thập dữ liệu, đến lựa chọn biện pháp khắc phục. Chương 3 quy định tổ chức thực hiện, trong đó Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ ràng các tiêu chí để xác định điểm đen và quy trình xử lý cụ thể, giúp các cơ quan thực hiện công tác này một cách hiệu quả hơn. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã đề ra.
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2005/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 2 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 13/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2005 BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ VỊ TRÍ NGUY HIỂM THƯỜNG XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
34/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định 14/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông (gọi tắt là điểm đen) trên đường bộ đang khai thác”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Tổng giám đốc các Khu Quản lý đường bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Đào Đình Bình (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ VỊ TRÍ NGUY HIỂMTHƯỜNG XẢY RA TAI
NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2005/QĐ-BGTVT ngày
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Điểm đen
Điểm đen là vị trí nguy hiểm mà tại đó thường xảy tai nạn giao thông. Từ “điểm” ở đây được hiểu là một vị trí hoặc một đoạn đường hoặc trong khu vực nút giao.
Điều 2. Tiêu chí xác định điểm đen
Tiêu chí để xác định điểm đen phải căn cứ vào tính hình tai nạn giao thông xảy ra trong một năm về số vụ, mức độ thiệt hại:
1. 02 vụ tai nạn nghiêm trọng (tai nạn có người chết) hoặc
2. 03 vụ tai nạn trở lên, trong đó có 01 vụ nghiêm trọng hoặc
3. 04 vụ tai nạn trở lên, nhưng chỉ có người bị thương.
Điều 3. Hồ sơ điểm đen
1. Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông được lưu giữ tại đơn vị quản lý đường bộ;
2. Bảng thống kê tai nạn có ghi lý trình, số vụ tai nạn, thiệt hại, đánh giá nguyên nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải pháp khắc phục;
3. Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông do cảnh sát giao thông cung cấp;
4. Bản vẽ sơ đồ khu vực điểm đen, ảnh chụp khu vực điểm đen và các tài liệu liên quan.
Điều 4. Trách nhiệm xử lý điểm đen
1. Công ty, Đoạn quản lý đường bộ (gọi chung là đơn vị quản lý đường bộ) có trách nhiệm:
a) Phát hiện, thống kê tai nạn và lập hồ sơ điểm đen như quy định tại Điều 3 của Quy định này;
b) Từ các số liệu, tình hình thu thập được, đối chiếu với tiêu chí điểm đen để tổng hợp thành hồ sơ báo cáo về Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Khu Quản lý đường bộ.
2. Khu Quản lý đường bộ (đối với
điểm đen trên Quốc lộ), Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (đối với
điểm đen trên đoạn Quốc lộ được uỷ quyền quản lý), căn cứ báo cáo của đơn vị quản
lý đường bộ trực thuộc tiến hành thẩm định bước đầu, lập hồ sơ có phân loại ưu
tiên và giải pháp xử lý trình Cục Đường bộ Việt Nam. Sau khi được Cục Đường bộ
Việt
3. Cục Đường bộ Việt Nam căn cứ báo cáo tình hình điểm đen của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Khu Quản lý đường bộ tiến hành việc cho phép đầu tư theo thứ tự ưu tiên.
4. Đối với các điểm đen trên đường địa phương: Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính căn cứ báo cáo của đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc tiến hành thẩm định bước đầu, lập hồ sơ có phân loại ưu tiên và giải pháp xử lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt cho phép đầu tư, phải khẩn trương thực hiện các bước tiếp theo quy định tại Chương II của Quy định này.
5. Đối với các điểm đen trên đường BOT, đường chuyên dùng so chủ quản lý chịu trách nhiệm xử lý.
6. Đối với các điểm đen trên đường bộ đang khai thác có dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp, đơn vị quản lý đường bộ bàn giao hồ sơ điểm đen cho chủ đầu tư để đưa vào dự án xem xét, xử lý. Trường hợp dự án chưa triển khai ngay, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đối với đường có điểm đen đó thực hiện các biện pháp tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông trước khi bàn giao đường cho chủ đầu tư.
7. Trường hợp khi thẩm định xác định nguyên nhân gây tai nạn giao thông không thuộc trách nhiệm xử lý, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Khu Quản lý đường bộ có văn bản kiến nghị gửi chính quyền địa phương, ngành có liên quan để xử lý theo chức năng, nhiệm vụ.
Chương 2:
TRÌNH TỰ XỬ LÝ ĐIỂM ĐEN
Điều 5. Trình tự xử lý
1. Trình tự xử lý gồm 08 bước sau:
Bước 1: Xác định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên;
Bước 2: Thị sát hiện trường lần đầu;
Bước 3: Thu thập thêm dữ liệu và tiến hành phân tích;
Bước 4: Nghiên cứu hiện trường lần hai để các định nguyên nhân;
Bước 5: Lựa chọn biện pháp khắc phục;
Bước 6: Trách nhiệm của cơ quan xử lý điểm đen;
Bước 7: Thực hiện xử lý điểm đen;
Bước 8: Theo dõi và đánh giá kết quả.
2. Quy định các bước trong trình tự xử lý điểm đen được quy định cụ thể tại các điều từ Điều 6 đến Điều 13 của Quy định này.
Điều 6. Xác định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên
1. Đơn vị quản lý đường bộ phải cập nhật đầy đủ hồ sơ tai nạn giao thông. Hồ sơ tai nạn giao thông được thống kê làm cơ sở xác định điểm đen.
2. Căn cứ vào số vụ nạn giao thông trong một năm, mức độ nghiêm trọng về số người chết, số người bị thương, giá trị tài sản hư hỏng để sắp xếp sơ bộ thứ tự ưu tiên xử lý.
Điều 7. Thị sất hiện trường lần đầu
Sau khi xác định điểm đen, phải tiến hành thị sát hiện trường để đối chiếu bổ sung các đặc trưng của hiện trường: nút giao thông, hiện trạng hành lang, tổ chức giao thông và các đặc trưng khác (tầm nhìn, bán kính đường cong, độ bám mặt đường…).
Phác hoạ sơ đồ, chụp ảnh hiện trường.
Xác định lưu lượng, thành phần xe, tình trạng giao thông và người đi bộ.
Điều 8. Thu thập thêm dữ liệu và tiến hành phân tích
Căn cứ kết quả thị sát và hồ sơ tai nạn giao thông đã thu thập được, tiến hành xây dựng bản sơ đồ mặt bằng các vụ tai nạn theo tỷ lệ 1: 200 thể hiện các đặc điểm chính của hiện trường: nút giao, tổ chức giao thông, nhà cửa, cây xanh và sơ đồ các vụ tai nạn. Tiến hành phân tích từng vị trí tai nạn để xá định sơ bộ nguyên nhân.
Điều 9. Nghiên cứu hiện trường lần hai để xác định nguyên nhân
Căn cứ vào hồ sơ đã thực hiện ở Điều 8, tổ chức nghiên cứu hiện trường lần 2 để xác định nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông tại hiện trường do tình trạng cầu đường, tình hình tổ chức giao thông, môi trường hai bên đường, tầm nhìn, chiuêú sáng ban đêm, thời tiết khi xảy ra tai nạn hoặc tình hình điều khiển giao thông.
Phải tiến hành thị sát và nghiên cứu hiện trường tại nhiều thời điểm và thời tiết khác nhau.
Điều 10. Lựa chọn biện pháp khắc phục
Căn cứ vào các nguyên nhân đã xác định tại Điều 9, tiến hành đề xuất biện pháp khắc phục theo nguyên tắc:
1. Phải giảm hoặc làm mất hẳn nguyên nhân đã gây ra tai nạn giao thông.
2. Không được phát sinh nguyên nhân khác gây ra tai nạn giao thông.
3. Không gây ảnh hưởng xấu đến bảo đảm giao thông và môi trường xung quanh.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan xử lý điểm đen
1. Trường hợp nguyên nhân và giải pháp khắc phục có liên quan đến cầu đường, cơ quan quản lý đường bộ phải xử lý kịp thời.
2. Trường hợp nguyên nhân và giải pháp khắc phục khác thì cơ quan quản lý đường bộ kiến nghị cơ quan có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền.
Điều 12. Thực hiện xử lý điểm đen
1. Hồ sơ thiết kế xử lý điểm đen phải do đơn vị tư vấn thiết kế có kinh nghiệm về quản lý đường bộ thực hiện. Trong quá trình thực hiện điều tra, phân tích và đưa ra giải pháp, đơn vị thiết kế xử lý điểm đen phải duy trì sự tham gia của nhóm điều tra nghiên cứu của đơn vị quản lý đường bộ cũng như cơ quan cảnh sát giao thông phụ trách đoạn đường có điểm đen.
2. Trong quá trình thi công xử lý điểm đen, đơn vị thi công phải tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế xử lý điểm đen cũng như các quy định khác để đảm bảo an toàn giao thông trong khi thi công và khai thác.
3. Việc thực hiện xử lý điểm đen phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 13. Theo dõi và đánh giá kết quả
Sau khi tiến hành các bước trên, đơn vị quản lý đường bộ phải tiếp tục tổ chức việc theo dõi và đánh giá kết quả về an toàn giao thông.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo về Bộ Giao thông vận tải để nghiên cứu, bổ sung, sửa đối./
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/02/2005 | Văn bản được ban hành | Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác | |
01/03/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác | |
15/09/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT xác định xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác | |
15/09/2012 | Bị thay thế | Thông tư 26/2012/TT-BGTVT Quy định việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
13.2005.QD.BGTVT.doc |