Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo
Số hiệu | 131/QĐ-UB | Ngày ban hành | 15/07/1996 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 15/07/1996 | |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Quý Đăng / Chủ tịch |
Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | bị bãi bỏ | Ngày hết hiệu lực | 23/03/2010 |
Tóm tắt
Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai nhằm phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu của văn bản này là đảm bảo việc quản lý tôn giáo phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho các hoạt động tôn giáo diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
Văn bản quy định rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, bao gồm các cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn, cùng với các tổ chức tôn giáo và tín đồ. Cấu trúc của quyết định được chia thành 6 chương, trong đó có những quy định chung, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp chính quyền trong quản lý tôn giáo, cũng như vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.
Các điểm nổi bật trong quyết định bao gồm việc phân định rõ trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong việc quản lý các hoạt động tôn giáo, từ việc tổ chức sinh hoạt tôn giáo đến việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai nơi thờ tự. Quyết định cũng nhấn mạnh vai trò của Ban tôn giáo Dân tộc tỉnh trong việc hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chính sách về tôn giáo.
Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm chỉnh. Bản quy định này cũng bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của quyết định, đồng thời giao trách nhiệm cho Ban tôn giáo và Dân tộc tỉnh trong việc hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/QĐ-UB |
Lào Cai, ngày 15 tháng 7 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định 59/HĐBT ngày 21/3/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định về các hoạt động của Tôn giáo, và các Thông tư số 01/TT-TGCP ngày 4/4/1991, số 02/TT-TGCP ngày 24/2/1992 của Ban Tôn giáo Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/HĐBT;
Căn cứ Chỉ thị số 379/TTg ngày 23/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ về các hoạt động tôn giáo, văn bản hướng dẫn thực hiện số 500/HD/TGCP ngày 4/12/1993 của Ban tôn giáo Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-UB ngày 30/6/1995 của UBND tỉnh Lào Cai về “tăng cường công tác dân tộc và tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai”;
Xét đề nghị của ông Trưởng ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Lào cai,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành “bản quy định phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo quyết định số 131/QĐ.UB ngày 15.7.1996 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc quản lý các hoạt động Tôn giáo phải đảm bảo đúng quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo.
Điều 2. Việc giải quyết các vấn đề tôn giáo phải đảm bảo tính khách quan, chuẩn xác, đúng nguyên tắc và kịp thời. Những nội dung quan trọng phải được thể chế bằng văn bản thích hợp.
Điều 3. Cấp nào quyết định giải quyết các vấn đề Tôn giáo thì cấp đó chịu trách nhiệm pháp lý về quyết định của mình.
Điều 4. UBND các cấp là cơ quan quản lý thống nhất mọi hoạt động hoặc có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn.
Điều 5. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo thực hiện theo pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 6. UBND các cấp phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, cả năm) về tình hình và kết quả công tác tôn giáo tại địa phương, và báo cáo khi có vấn đề đột xuất.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND TỈNH VÀ CÁC SỞ, BAN NGÀNH, CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 7. UBND tỉnh là cơ quan tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác tôn giáo trong toàn tỉnh.
UBND TỈNH TRỰC TIẾP XEM XÉT VÀ GIẢI QUYẾT:
1. Việc tổ chức các sinh hoạt tôn giáo bất thường với quy mô liên huyện hoặc quy mô toàn tỉnh.
2. Việc thành lập các tổ chức tôn giáo cấp tỉnh và việc chấp thuận nhân sự của các tổ chức này.
3. Việc các chức sắc, nhà tu hành ở ngoài tỉnh vào hoạt động tôn giáo hoặc làm các công việc liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Việc các chức sắc, nhà tu hành trong tỉnh did làm nhiệm vụ tôn giáo ở tỉnh ngoài.
4. Việc sửa chữa lớn làm thay đổi kiến trúc công trình, cơi nới mở rộng diện tích, nâng thêm chiều cao, hoặc nâng cấp nơi thờ tự….
5. Việc xây dựng lại hoặc xây dựng mới nơi thờ tự đã bị đổ nát do chiến tranh hoặc thiên tai.
6. Việc di chuyển nơi thờ tự.
7. Việc công nhận nơi thờ tự.
8. Việc đăng ký và lập hồ sơ đề nghị Bộ văn hóa công nhận xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa, đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa.
9. Việc cử tín đồ đi học tại các trường đào tạo giáo sĩ.
10. Những đề nghị khác của các tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong nước.
11. Phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, kế hoạch kinh phí và các điều kiện vật chất khác đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của tỉnh.
Điều 8. Theo quy định của Luật đất đai, việc giải quyết đất đai nơi thờ tự thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Đối với những vùng không thuộc quy hoạch thị xã, thị trấn, khu dành cho quốc phòng, hoặc khu vực dành cho các công trình khác của Nhà nước và của tỉnh, thì UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét và giải quyết cụ thể, nhưng sau đó phải báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Ban tôn giáo Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, Ban tôn giáo dân tộc tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, tình hình hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn và những đặc điểm của địa phương để đề xuất với Tỉnh ủy và UBND tỉnh những chủ trương về công tác tôn giáo giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương về công tác tôn giáo, giải quyết các vấn đề tôn giáo và giám sát quá trình thực hiện những chủ trương đó.
2. Hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra việc chấp hành các chính sách, pháp luật về tôn giáo của Nhà nước ở các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức tôn giáo trong tỉnh.
3. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Ban tôn giáo của Chính phủ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ cho Ban tôn giáo các huyện, thị xã và cơ sở.
4. Làm đầu mối để thực hiện sự phối hợp quản lý giữa các lực lượng làm công tác tôn giáo trong hệ thống chính trị của tỉnh, giữa tỉnh Lào cai và các tỉnh bạn.
5. Làm đầu mối liên hệ giữa UBND tỉnh với đại diện của các tổ chức tôn giáo trong và ngoài nước.
6. Phối hợp với Sở Văn hóa thông tin hướng dẫn kiểm tra xem xét giải quyết đề nghị của các tổ chức tôn giáo về việc sửa chữa, thay thế bổ sung các đồ dung trong việc đạo (nhang đèn, lư hương, tranh ảnh, tượng chuông..)
7. Xem xét, giải quyết các đề nghị về việc xuất, nhập khẩu các loại văn hóa phẩm có nội dung tôn giáo, các hiện vật phục vụ cho công việc tôn giáo.
8. Phối hợp với Công an tỉnh để làm thủ tục xuất cảnh cho nhân vật thuộc tôn giáo xin đi nước ngoài, trình UBND tỉnh xem xét và đề nghị Chính phủ quyết định.
9. Giúp UBND tỉnh tổ chức (chủ trì) hội nghị giao ban các cơ quan, ban ngành, đơn vị có tham gia công tác tôn giáo (mỗi quý 1 lần vào ngày 3 hoặc 4 của tháng đầu quý).
10. Thưc hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 10. Sở Văn hóa thông tin thể thao có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về lưu hành, phổ biến, sản xuất băng hình có nội dung tôn giáo đã được Bộ Văn hóa thông tin ban hành tại văn bản số 1738/ QĐ.DA ngày 03/10/1991; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện luật xuất bản và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ về việc in, xuất bản, lưu hành các loại kinh sách tôn giáo; hướng dẫn và kiểm tra việc sửa chữa, thay thế hoặc bổ sung các đồ dùng trong việc đạo.
2. Cấp phép xuất nhập khẩu các loại văn hóa phẩm có nội dung tôn giáo, hiện vật phục vụ cho công việc tôn giáo của tổ chức hoặc cá nhân tôn giáo khi đề nghị này đã có ý kiến thống nhất của Ban tôn giáo dân tộc tỉnh.
3. Chỉ đạo toàn ngành thực hiện những nhiệm vụ nói trên.
Điều 11. Công an tỉnh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội trong các hoạt động tôn giáo, ngăn chặn kịp thời những âm mưu, thủ đoạn, hành vi lợi dụng tôn giáo để phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, chống lại nhà nước XHCN Việt Nam.
2. Phối hợp với chính quyền các cấp (đặc biệt là Ban tôn giáo dân tộc) để quản lý chặt chẽ các “đối tượng” tuyên truyền đạo trái phép, tác động và cải tạo họ trở thành người công dân tốt.
3. Trong tình thế khẩn cấp, được áp dụng các biện pháp cần thiết theo pháp luật để kịp thời ngăn chặn các hành động vi phạm pháp luật có khả năng gây ra hậu quả nghiêm trọng về an ninh, trật tự an toàn xã hội của các tổ chức, cá nhân trong các giáo hội. Song phải báo cáo ngay với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
4. Phối hợp với Ban tôn giáo – dân tộc tỉnh để xác minh hồ sơ xin đến tỉnh Lào cai làm nhiệm vụ tôn giáo của các chức sắc, nhà tu hành… trong các tổ chức giáo hội, hoặc hồ sơ của các nhân vật thuộc tôn giáo xin đi nước ngoài, trình UBND tỉnh xem xét và giải quyết.
5. Chỉ đạo toàn ngành thực hiện các nhiệm vụ nói trên.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND HUYỆN, THỊ XÃ TRONG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 12. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động tôn giáo diễn ra trên địa bàn; xem xét và giải quyết những vấn đề tôn giáo mà phạm vi, tính chất, mức độ ảnh hưởng của nó vượt quá thẩm quyền giải quyết của chính quyền cơ sở.
Điều 13.
1. Xem xét, quyết định và trực tiếp quản lý các hoạt động tôn giáo bất thường có quy mô xã, phường, thị trấn hoặc liên xã, phường, thị trấn; các hoạt động tôn giáo bình thường có quy mô liên xã, phường, thị trấn, trực tiếp quản lý các hoạt động tôn giáo mang tính liên huyện, thị xã khi các hoạt động này đã được phép UBND tỉnh.
2. Trực tiếp quản lý các hoạt động của các chức sắc tôn giáo ngoài tỉnh, ngoài huyện, thị xã đã được phép của cơ quan có thẩm quyền đến hành đạo ở địa bàn huyện quản lý.
3. Chủ động giải quyết các vấn đề có liên quan đến tôn giáo xảy ra trên địa bàn và phải báo cáo kịp thời cấp trên để giải quyết tiếp.
Điều 14. Thực hiện những yêu cầu của UBND tỉnh, đề nghị của Ban tôn giáo – dân tộc tỉnh, nhằm phục vụ cho công tác tôn giáo như: Tổ chức khảo sát thực trạng tôn giáo, tham gia nghiên cứu các chuyên đề, xây dựng các điển hình về công tác tôn giáo, hội thảo để xây dựng các văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, kiểm tra việc thi hành các chủ trương công tác của tỉnh…
Điều 15. Xem xét, quyết định việc công nhận hay bãi miễn Ban hành giáo, Hiệp hội thánh, Ban trị sự phật giáo huyện, thị xã, đồng thời quản lý vấn đề nhân sự của các tổ chức này. Khi quyết định phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban tôn giáo – dân tộc tỉnh.
Điều 16. Xem xét, quyết định việc cho phép các chức sắc ở huyện khác trong tỉnh đến làm công việc tôn giáo tại huyện mình. Trước khi quyết định, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban tôn giáo – dân tộc tỉnh.
Điều 17. Xem xét, giải quyết nhu cầu sửa chữa với quy mô vừa nơi thờ tự như sửa chữa một số chi tiết nhưng không thay đổi mẫu thiết kế.
Phối hợp với Ban tôn giáo – dân tộc tỉnh và sở Địa chính để trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết nhu câu di chuyển nơi thờ tự trong huyện, thị xã.
Giải quyết nhu cầu về đất đai nơi thờ tự trong những trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 18. Đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để quản lý công tác tôn giáo trên địa bàn. Chăm lo, củng cố Ban tôn giáo – dân tộc huyện, thị xã và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo trên địa bàn.
Điều 19. Ban tôn giáo – dân tộc huyện, thị xã chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai các nhiệm vụ về công tác tôn giáo trên địa bàn và tham mưu cho chính quyền huyện, thị xã về lĩnh vực công tác này. Ban tôn giáo – dân tộc huyện, thị xã chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Ban tôn giáo – dân tộc tỉnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 20. Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý các hoạt động tôn giáo thông thường tại nơi thờ tự ở địa phương, theo chương trình đã được đăng ký hàng năm, kể cả các sinh hoạt tôn giáo theo gia đình của tín đồ, chủ trì trong việc quản lý các hoạt động tôn giáo bất thường đã được cấp trên cho phép tiến hành tại địa phương.
Điều 21. Được áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn những hành vi lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật của các tổ chức tôn giáo hoặc cá nhân tín đồ, nhưng phải kịp thời báo cáo chính quyền cấp trên để xem xét, giải quyết tiếp.
Điều 22. Xem xét, quyết định việc thành lập “Ban đại diện lâm thời” và cử những tín đồ có đủ điều kiện vào “ Ban đại diện lâm thời” của tổ chức cơ sở trong các tôn giáo (ở đây, tổ chức cơ sở được hiểu là các đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống tổ chức của các giáo hội, phạm vi hoạt động chỉ trong một xã, một phường hay một thị trấn); Đồng thời có trách nhiệm quản lý toàn bộ quá trình hoạt động tôn giáo của các nhân sự này.
Chính quyền cơ sở chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý hoạt động tôn giáo của các chức sắc, nhà tu hành do các tổ chức tôn giáo bổ nhiệm hoặc do tín đồ bầu ra hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời tại địa phương, như: các thành viên chính thức của Ban hành giáo, Ban trị sự, Hiệp hội thánh, các tu sĩ, nhân viên trong nhà thờ…
Điều 23. Xem xét, giải quyết các nhu cầu:
- Sửa chữa nhỏ nơi thờ tự hợp pháp như: chống dột, quét vôi, sửa chữa nhỏ mà không làm biến dạng công trình (phục hồi nguyên trạng một vài chi tiết phụ của công trình).
- Sửa chữa phục hồi nguyên trạng những công cụ để hành đạo đã có tại nơi thờ tự nhưng bị hư hỏng như: chuông, trống, khánh, tượng phật, vãn bia, cờ…
Điều 24. Thực hiện những yêu cầu, nhiệm vụ khác liên quan đến tôn giáo do Chủ tịch UBND huyện, thị xã giao.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBMT TỔ QUỐC CÁC CẤP, TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ VÀ HỘI QUẦN CHÚNG, CƠ QUAN TUYÊN TRUYỀN TRONG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 25. ủy ban mặt trận Tổ quốc các cấp có nhiệm vụ củng cố, xây dựng khối đoàn kết giữa các dân tộc, các tôn giáo, giữa người có tôn giáo với người không tôn giáo, giữa các tín đồ cùng tôn giáo với nhau; tuyên truyền giải thích để quần chúng tự giác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng theo quy định của pháp luật; vận động đồng bào có tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo” giáo dục và động viên chức sắc trong các tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Ủy ban mặt trận tổ quốc các cấp đóng vai trò trung tâm trong việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột chứa đựng vấn đề tôn giáo và dân tộc xảy ra trên địa bàn tỉnh, khi sự việc chưa đến mức độ phải đưa ra pháp luật xử lý.
- Ủy ban mặt trận tổ quốc tham gia ý kiến với chính quyền các cấp trong việc xây dựng chủ trương, kế hoạch, biện pháp… để thực hiện công tác tôn giáo ở địa phương.
Điều 26. Các tổ chức đoàn thể và hội quần chúng có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, hội viên của mình thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các phong trào cải cách về kinh tế- xã hội, thực hiện nếp sống văn hóa… không để kẻ xấu kích động, lôi kéo và những hoạt động có hại đến công cuộc đổi mới đất nước.
Điều 27. Các cơ quan, đơn vị có chức năng tuyên truyền như Đài, báo, Điện ảnh… có chương trình, chuyên mục riêng nhằm tác động vào nhận thức tư tưởng, tình cảm của nhân dân nói chung, đồng bào có tôn giáo nói riêng; góp phần từng bước làm chuyển biến nhận thức và hành động của đồng bào theo xu hướng tích cực và tiến bộ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 28. Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, những quy định trước đây của tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ.
Ban tôn giáo và Dân tộc tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tổng hợp tình hình việc thực hiện bản quy định này. Khi thấy cần sửa đổi, bổ sung Ban tôn giáo và Dân tộc tỉnh báo cáo để UBND tỉnh xem xét và quyết định.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/07/1996 | Văn bản được ban hành | Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo | |
15/07/1996 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo | |
22/03/2010 | Bị bãi bỏ | Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quản lý hoạt động tôn giáo | |
23/03/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 131/QĐ-UB năm 1996 về phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
QD 131.1996.zip | |
|
Quy dinh kem theo QD 131.1996.zip |