Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ
Số hiệu | 130-CP | Ngày ban hành | 29/09/1961 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 14/10/1961 |
Nguồn thu thập | Số 44 | Ngày đăng công báo | 15/11/1961 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Đồng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 130-CP, được ban hành vào ngày 29 tháng 09 năm 1961, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ Việt Nam. Mục tiêu chính của nghị định này là xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của Bộ Nội vụ trong việc quản lý công tác tổ chức và dân chính, nhằm hỗ trợ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và thống nhất đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị định bao gồm các hoạt động liên quan đến tổ chức bộ máy Nhà nước, quản lý cán bộ, và thực hiện các chính sách xã hội. Đối tượng áp dụng chủ yếu là Bộ Nội vụ và các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Nghị định được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Xác định vai trò và trách nhiệm của Bộ Nội vụ.
- Điều 2: Liệt kê các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Bộ.
- Điều 3: Quy định về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các Thứ trưởng.
- Điều 4: Cấu trúc tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ.
Các điểm mới trong nghị định này bao gồm việc phân định rõ ràng các nhiệm vụ của Bộ Nội vụ, từ việc xây dựng bộ máy Nhà nước đến quản lý cán bộ và thực hiện các chính sách xã hội. Nghị định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện các quy định trong nghị định này.
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 130-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 1961 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ NỘI VỤ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: - Bộ Nội vụ là cơ quan ngang của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm quả lý công tác tổ chức và dân chính theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm hoàn thành tốt công tác xí nghiệp và kiện toàn bộ máy Nhà nước và công tác dân chính, nhằm phát huy tác dụng của bộ máy chính quyền nhân dân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà.
Điều 2: - Bộ Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ trong phạm vi trách nhiệm quy định ở điều 1, chỉ đạo thực hiện các chính sách chế độ, thể lệ ấy.
2. Chỉ đạo thực hiện việc xây dựng và kiện toàn bộ máy Nhà nước các cấp:
- Trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn việc thành lập hoặc bãi bỏ các Văn phòng, Vụ, Cục, Viện, Sở, Ty và các đơn vị tổ chức tương đương;
- Cùng các ngành, các cấp quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các Phòng và các đơn vị tổ chức tương đương;
- Hướng dẫn theo dõi các ngành, các cấp thực hiện việc xây dựng và cải tiến chế độ công tác và lề lối làm việc.
3. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ dự án điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cho phù hợp với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
4. Chỉ đạo tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp theo luật lệ quy định.
5. Quản lý trường Hành chính trung ương, chỉ đạo việc huấn luyện ủy viên Ủy ban hành chính các cấp và cán bộ làm công tác hành chính trong Văn phòng của các ngành các cấp.
6. Thống kê lực lượng cán bộ, nhân viên hành chính sự nghiệp trong bộ máy Nhà nước; kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục trong việc tuyển dụng cán bộ, nhân viên mới của các ngành các cấp; điều động, phân phối cán bộ thuộc phạm vi Bộ Nội vụ phụ trách; khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng cán bộ, nhân viên trong bộ máy giúp việc Ủy ban hành chính.
7. Quản lý công tác biên chế các cơ quan Nhà nước thuộc khu vực không sản xuất.
8. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành những chế độ đãi ngộ chung đối với cán bộ các ngành, các cấp và hướng dẫn thi hành; chỉ đạo công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội và phúc lợi tập thể của các cơ quan Nhà nước thuộc khu vực không sản xuất và của các đoàn thể được Nhà nước trợ cấp.
9. Chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ đối với thương binh, liệt sĩ, quân nhân phục viên và các chính sách, luật lệ về hộ tịch, quốc tịch lập hội, hội họp, di dân, lạc quyên, mồ mả, hàng binh Âu Phi v.v…
10. Chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ đối với Việt kiều về nước.
11. Quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy.
12. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài sản, tài vụ của Bộ, theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 3: - Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Hội đồng Chính phủ và trước Quốc hội lãnh đạo toàn bộ công tác của Bộ như điều 2 đã quy định. Các Thứ trưởng Bộ Nội vụ giúp Bộ trưởng trong việc lãnh đạo chung và có thể được Bộ trưởng ủy nhiệm chỉ đạo từng phần công tác của Bộ.
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật, và các nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy; đề nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư; quyết định có liên quan đến công tác của Bộ Nội vụ mà xét thấy không thích đáng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay của Ủy ban hành chính địa phương.
Điều 4: - Tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ gồm có:
- Vụ văn phòng
- Vụ Tổ chức và cán bộ
- Vụ Chính quyền địa phương
- Vụ Biên chế và tiền lương
- Vụ Dân chính và thương binh
- Vụ Việt kiều
- Cục Phòng cháy và chữa cháy
- Và các đơn vị sự nghiệp do Bộ quản lý
Việc thành lập, sửa đổi hoặc bãi bỏ Văn phòng, các Vụ, Cục, và đơn vị tương đương do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Nhiệm vụ của Văn phòng, các Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quản lý sẽ quy định trong điều lệ tổ chức của Bộ Nội vụ do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Điều 5: - Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/09/1961 | Văn bản được ban hành | Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ | |
14/10/1961 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 130-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
130.CP.doc |