Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước
Số hiệu | 127/2002/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 30/09/2002 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/01/2002 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 169/2005/QĐ-TTg Về việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2005 - 2007 | Ngày hết hiệu lực | 07/08/2005 |
Tóm tắt
Quyết định 127/2002/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 30 tháng 9 năm 2002 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, nhằm thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước trong thời gian 3 năm, từ 01/01/2002 đến 31/12/2004. Mục tiêu chính của quyết định này là cải cách cơ chế hoạt động và quản lý lao động, nâng cao hiệu quả công tác của Kho bạc Nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm việc giao khoán biên chế cho Kho bạc Nhà nước, quy định về nguồn tài chính, mức khoán kinh phí và các nội dung chi tiêu. Đối tượng áp dụng là Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Cấu trúc của quyết định được chia thành 12 điều, trong đó nổi bật là các điều quy định về giao khoán biên chế, nguồn tài chính, mức khoán kinh phí, và nội dung chi tiêu. Quyết định cũng nêu rõ các khoản chi không được thực hiện khoán và các điều kiện để sử dụng kinh phí tiết kiệm được.
Các điểm mới trong quyết định bao gồm việc cho phép Kho bạc Nhà nước chủ động trong việc tuyển dụng lao động, cũng như quy định rõ ràng về các khoản chi không thuộc diện khoán. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002 và bãi bỏ các văn bản trước đó trái với nội dung của quyết định này.
Để đảm bảo thực hiện hiệu quả, Bộ Tài chính sẽ chủ trì tổ chức sơ kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện thí điểm này cho Thủ tướng Chính phủ.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2002/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 127/2002/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm
1998 và Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 05 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính trong 3 năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004.
Điều 2. Việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước phải bảo đảm các mục đích, yêu cầu sau đây:
1. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp công việc khoa học, tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy trong công tác quản lý ngân quỹ, phục vụ khách hàng và các giao dịch tài chính của Nhà nước.
3. Thực hiện đúng các quy định về chế độ thu; đồng thời thực hành tiết kiệm chống lãng phí đối với các khoản chi để tạo điệu kiện đầu tư phát triển ngành, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và gắn trách nhiệm vật chất với lợi ích của công chức Kho bạc Nhà nước trong hoạt động nghiệp vụ.
4. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Về giao khoán biên chế.
1.Bộ trưởng Bộ Tài chính giao khoán số biên chế cho Kho bạc Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định và trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sử dụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước. Số biên chế giao khoán cho Kho bạc Nhà nước được xác định trong phạm vi tổng số biên chế được giao cho Bộ Tài chính.
2. Trường hợp có biến động về số lượng đơn vị Kho bạc Nhà nước do thành lập thêm hoặc sáp nhập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh biên chế cho phù hợp.
3. Kho bạc Nhà nước được chủ động thực hiện việc tuyển dụng, thuê mướn lao động theo quy định của Bộ Lao động, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nguồn tài chính của Kho bạc Nhà nước.
1. Ngân sách Nhà nước cấp.
2. Nguồn kinh phí từ khoản chênh lệch thu, chi phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
3. Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mức khoán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp là 210 tỷ đồng/năm. Kho bạc Nhà nước được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại các khoản 2, 3 Điều 4 Quyết định này để bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 6. Nội dung khoán kinh phí hoạt động bao gồm:
1. Chi thường xuyên, gồm: chi cho con người; chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi đoàn ra, đoàn vào.
2. Chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của cơ quan.
3. Chi sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ chuyên môn được giao.
4. Chi đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của cơ quan.
Điều 7. Không thực hiện khoán kinh phí hoạt động đối với các khoản chi sau đây:
1. Chi xây dựng cơ bản tập trung theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Chi hiện đại hoá tin học theo chương trình của Chính phủ.
3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch của Nhà nước.
5. Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
6. Chi nghiệp vụ không thường xuyên (phát hành công trái, trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, chi nghiệp vụ không thường xuyên khác).
Điều 8. Kho bạc Nhà nước được sử dụng kinh phí do tăng thu, tiết kiệm chi cho các nội dung sau:
1. Bổ sung cho các khoản chi tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chi đào tạo để nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động của ngành.
2. Điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu cho cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
3. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động (nếu có).
4. Trích lập các quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; Quỹ phát triển hoạt động ngành; Qũy khen thưởng; Quỹ phúc lợi. Mức trích hai Quỹ khen thưởng và Qũy phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện.
Kho bạc Nhà nước được chủ động xây dựng định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Số kinh phí khoán nếu không sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 9. Trong thời gian thực hiện khoán kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, Kho bạc Nhà nước tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới. Trường hợp nguồn tài chính của Kho bạc Nhà nước không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 10. Hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước; phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất giải quyết những vướng mắc phát sinh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Những quyết định và các văn bản hướng dẫn trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 12. Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 38/1998/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước]"
Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 1998 2-L/CTN
Nghị định 25-CP nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước thuộc Bộ Tài Chính mới nhất
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/2002 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước | |
30/09/2002 | Văn bản được ban hành | Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước | |
07/08/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 127/2002/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước | |
07/08/2005 | Bị thay thế | Quyết định 169/2005/QĐ-TTg thực hiện khoán biên chế kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2005 - 2007 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
127.2002.QD.TTg.doc |