Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013
| Số hiệu | 1251/2013/QĐ-CTN | Ngày ban hành | 20/07/2013 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 20/07/2013 |
| Nguồn thu thập | Dữ liệu đang cập nhật | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch nước | Tên/Chức vụ người ký | Trương Tấn Sang / Chủ tịch nước |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN được ban hành nhằm thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước đối với người phạm tội bị kết án phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập và rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. Quyết định này áp dụng cho người bị kết án phạt tù có thời hạn và tù chung thân đang chấp hành án tại các trại giam do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý.
Cấu trúc của Quyết định bao gồm các điều quy định rõ ràng về điều kiện và quy trình đề nghị đặc xá. Điều 1 xác định việc thực hiện đặc xá nhân dịp Quốc khánh 2/9/2013. Điều 2 nêu rõ đối tượng được đặc xá, trong khi Điều 3 quy định các điều kiện cần thiết để được đề nghị đặc xá. Các trường hợp không đủ điều kiện được nêu tại Điều 4, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Quyết định cũng quy định về các trường hợp đặc biệt trong Điều 5, cho phép Chính phủ phối hợp với các cơ quan liên quan để xem xét các hồ sơ đặc xá đặc biệt. Điều 6 yêu cầu tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa và nội dung của hoạt động đặc xá, trong khi Điều 7 xác định hiệu lực của Quyết định từ ngày ký.
Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với việc cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng của người phạm tội, đồng thời cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình thực hiện đặc xá.
|
CHỦ
TỊCH NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1251/2013/QĐ-CTN |
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2013
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Luật đặc xá năm 2007;
Thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng, Nhà nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với người phạm tội bị kết án phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện tiến bộ trở thành người có ích cho xã hội;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 263/TTr-CP ngày 18/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/2013).
Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2013.
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần ba thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là mười bốn năm đối với án phạt tù chung thân, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
b) Chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành án phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, trừ những phạm nhân không bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản thân người đó và gia đình không còn khả năng thực hiện;
2. Người bị kết án phạt tù đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, ít nhất là mười hai năm đối với án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn và có đủ các điều kiện khác quy định ở điểm b, c khoản 1 Điều này, thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương kháng chiến; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;
c) Khi phạm tội là người chưa thành niên;
d) Là người từ 70 tuổi trở lên;
đ) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc từ 60 tuổi trở lên mà thường xuyên ốm đau, không tự phục vụ bản thân được, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
g) Nữ phạm nhân đang có thai hoặc có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
Điều 4. Các trường hợp không đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
3. Trước đó đã được đặc xá;
4. Có từ hai tiền án trở lên;
5. Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia;
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này;
7. Phạm các tội về ma túy bị phạt tù đến bảy năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên một năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù trên bảy năm đến mười lăm năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên hai năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù trên mười lăm năm, tù chung thân mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên ba năm;
8. Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma túy;
9. Đồng thời phạm hai tội: giết người và cướp tài sản; giết người và hiếp dâm; giết người và hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản và hiếp dâm; cướp tài sản và hiếp dâm trẻ em;
10. Đang chấp hành án phạt tù do phạm nhiều tội (từ ba tội trở lên), kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;
11. Phạm tội giết người có tổ chức; hiếp dâm có tính chất loạn luân; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên);
12. Có một tiền án hoặc đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục hoặc trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: về ma túy; giết người; hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ hoặc băng, nhóm thanh toán lẫn nhau.
Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt.
1. Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 21, 22 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
2. Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phối hợp với Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và tập hợp hồ sơ, danh sách để các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này xét duyệt và trình Chủ tịch nước quyết định.
Điều 6. Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định về đặc xá năm 2013 của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 20/07/2013 | Văn bản được ban hành | Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013 | |
| 20/07/2013 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
1251.2013.QD.CTN.doc |