Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở
Số hiệu | 118/TTg | Ngày ban hành | 27/02/1996 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 27/02/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 118-TTg được ban hành vào ngày 27 tháng 2 năm 1996 nhằm mục đích hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện điều kiện nhà ở. Văn bản này quy định các nguyên tắc và hình thức hỗ trợ cho những đối tượng thuộc diện ưu đãi, nhằm đảm bảo họ có nơi ở ổn định và phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các đối tượng là người có công với cách mạng, như gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, và những người hoạt động kháng chiến. Đối tượng áp dụng được xác định rõ ràng và cụ thể, đảm bảo tính công bằng trong việc hỗ trợ.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm 5 điều, trong đó nổi bật là các quy định về hình thức hỗ trợ (Điều 2), điều kiện và mức hỗ trợ cho từng đối tượng (Điều 2), và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc thực hiện hỗ trợ (Điều 3). Quyết định cũng nhấn mạnh rằng việc hỗ trợ không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước mà còn cần sự đóng góp từ xã hội.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng các hình thức hỗ trợ như tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ kinh phí xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, và hỗ trợ tiền sử dụng đất. Quyết định có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 và yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc để đảm bảo quyền lợi cho người có công với cách mạng.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994 và Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Người có công với Cách mạng quy định tại Điều 1 của "Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng" bao gồm:
- Người hoạt động Cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;
- Gia đình liệt sĩ;
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lao động;
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ Cách mạng.
Người có công với Cách mạng có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ để cải thiện nhà ở.
2. Việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phái bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước;
- Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, điều kiện và khả năng của địa phương;
- Không hỗ trợ đồng loạt hoặc bình quân cho tất cả các đối tượng.
3. Hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở là trách nhiệm của toàn xã hội. Vì vậy, ngoài ngân sách của Nhà nước, kinh phí hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở còn được huy động từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn khác.
Điều 2.
1. Tuỳ theo điều kiện và khả năng của địa phương, việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở có thế áp dụng một trong các hình thức sau đây:
- Tặng nhà tình nghĩa;
- Hỗ trợ kinh phí để xây dựng hoặc sữa chữa nhà ở;
- Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần tiền sử dụng đất khi bán nhà của Nhà nước hoặc khi giao đất làm nhà ở;
- Các hình thức hỗ trợ khác.
2. Điều kiện và mức hỗ trợ.
a) Người có công với Cách mạng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không thể tạo lập được nhà ở mà chưa được thuê nhà của Nhà nước hoặc bị mất nhà do thiên tai, hoả hoạn... thì tuỳ theo điều kiện của địa phương, hoàn cảnh và công lao của từng người được xét tặng "Nhà tình nghĩa", được giao đất làm nhà ở, hoặc được mua nhà trả góp.
b) Người có công với Cách mạng đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở quá dột nát, chật chội, không bảo đảm điều kiện sống trung bình so với cộng đồng nơi họ cư trú mà không có khả năng khắc phục thì tuỳ theo hoàn cảnh của từng người và khả năng của từng địa phương mà hỗ trợ họ cải tạo, sửa chữa nhà ở.
c) Người có công với Cách mạng nếu mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì:
Được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở.
Được hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần tiền sử dụng đất đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở; theo các mức cụ thể như sau:
- Người hoạt động Cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn tiền sử dụng đất.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất.
- Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.
- Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất.
- Người hoạt động Cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất.
3. Các mức hỗ trợ tiền sử dụng đất nêu tại Khoản c Điểm 2 Điều 2 Quyết định này cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở.
4. Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ xét một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Tiền sử dụng đất được tính theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.
5. Trong trường hợp một người thuộc nhiều diện ưu đãi, được xét hỗ trợ để cải thiện nhà ở thì căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người đó được hưởng để hỗ trợ.
6. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi về nhà ở, nếu được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở thì được cộng chế độ ưu đãi của từng người thành chế độ ưu đãi của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức ưu đãi cao nhất quy định tại Quyết định này.
7. Những quy định trên đây áp dụng đối với những người có công với Cách mạng quy định tại Điểm 1, Điều 1 của Quyết định này. Trong trường hợp người có công với Cách mạng đã mất mà thân nhân chủ yếu của họ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp) thực sự có khó khăn về nhà ở thì địa phương xem xét hỗ trợ họ cải thiện nhà ở theo chính sách hiện hành.
8. Việc xem xét để hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải dựa trên kiến nghị của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người đó cư trú và những kiến nghị đó phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác minh lại trước khi trình lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Quyết định.
Điều 3.
1. Hàng năm các địa phương phải tổ chức thống kê, nắm chắc tình hình nhà ở của những người có công với Cách mạng, phân loại theo thực trạng nhà ở, hoàn cảnh kinh tế của từng người để có các hình thức hỗ trợ phù hợp.
2. Căn cứ vào tình hình đất ở, nhà ở thực tế, địa phương cần tiến hành lập các dự án phát triển nhà ở để góp phần tạo điều kiện hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người tham gia phong trào xây dựng "Nhà tình nghĩa" từ nguồn kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân, góp phần cùng Nhà nước hỗ trợ người có công với Cách mạng có hoàn cảnh khó khăn đặt biệt có nơi ở cố định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
27/02/1996 | Văn bản được ban hành | Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở | |
27/02/1996 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 118-TTg hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
118.TTg.doc |