Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương
Số hiệu | 118-TTg | Ngày ban hành | 27/11/1992 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/11/1992 |
Nguồn thu thập | Công báo số 24/1992; | Ngày đăng công báo | 31/12/1992 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 17/2008/QĐ-TTg Về việc ban hành Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại | Ngày hết hiệu lực | 23/02/2008 |
Tóm tắt
Quyết định 118-TTg được ban hành vào ngày 27 tháng 11 năm 1992 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, nhằm quy định giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương. Mục tiêu chính của quyết định này là tạo ra một khung giá chuẩn cho việc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, đồng thời hỗ trợ người lao động trong việc chi trả tiền thuê nhà.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các loại nhà ở cấp 3 thuộc sở hữu Nhà nước và các đối tượng hưởng lương, bao gồm cả những người đang làm việc và nghỉ hưu. Quyết định cũng quy định rõ các mức phụ cấp tiền nhà ở theo từng nhóm mức lương, nhằm đảm bảo công bằng cho các đối tượng khác nhau.
Cấu trúc của quyết định bao gồm các điều nổi bật như:
- Điều 1: Quy định giá chuẩn cho thuê nhà ở cấp 3 là 1.350 đ/m2/tháng.
- Điều 2: Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở trước đây và quy định mức phụ cấp tiền nhà ở cho các nhóm lương khác nhau.
- Điều 3: Ngân sách Nhà nước sẽ chi trả khoản tiền nhà ở cho các đối tượng quy định.
- Điều 4: Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định giá cho thuê nhà ở và hướng dẫn thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1992 và yêu cầu các tỉnh, thành phố phải trình phương án cụ thể trước khi thi hành. Các văn bản trái với quyết định này sẽ bị bãi bỏ, và quyết định không áp dụng cho tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118-TTg |
Hà Nội , ngày 27 tháng 11 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở ngày 23 tháng 6 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở cấp 3 (thuộc sở hữu Nhà nước) là 1.350 đ/m2 sử dụng/tháng. Mức giá chuẩn này là căn cứ để quy định giá cho thuê của các loại nhà ở khác và nhà biệt thự; làm căn cứ để đưa tiền nhà ở vào lương.
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:
Số |
Nhóm
mức lương (cấp bậc, chức năng) theo |
Mức phụ cấp (đ/tháng) |
1 |
Dưới 242đ |
9.000 |
2 |
Từ 242 đến dưới 272đ |
13.000 |
3 |
Từ 272 đến dưới 359đ |
20.000 |
4 |
Từ 359 đến dưới 463đ |
33.000 |
5 |
Từ 463 đến dưới 644đ |
53.000 |
6 |
Từ 644 đến dưới 770đ |
73.000 |
7 |
Từ 770 trở lên |
93.000 |
1. Các mức tiền nhà ở đưa vào lương nêu trên được áp dụng đối với những người hưởng lương đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm những người đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như những người chưa thuê nhà ở của Nhà nước).
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:
a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.
b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:
- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;
- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;
- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.
c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:
+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.
+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Điều 3. Ngân sách Nhà nước trực tiếp chi khoản tiền nhà ở cho các đối tượng quy định ở điểm 1 điều 2 cùng với quỹ lương hàng tháng.
Ngân sách Nhà nước cấp bù cho tổ chức kinh doanh nhà ở phần miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 2 Điều 2.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Điều 4. Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1992, các tỉnh, thành phố phải có phương án cụ thể trình liên Bộ Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thi hành. Các văn bản quy định trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Quyết định này không áp dụng đối với các tổ chức hoặc cá nhân là người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/11/1992 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương | |
27/11/1992 | Văn bản được ban hành | Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương | |
23/02/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 118-TTg giá cho thuê nhà ở vào tiền lương |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
118-TTg_38404.doc |