Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu
| Số hiệu | 113-HĐBT | Ngày ban hành | 10/07/1982 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 25/07/1982 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 14/1982; | Ngày đăng công báo | 31/07/1982 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 15/06/1985 | |
Tóm tắt
Quyết định 113-HĐBT, ban hành ngày 10 tháng 7 năm 1982, nhằm mục tiêu phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Văn bản này được xây dựng trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành và nhằm thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu theo nguyên tắc Nhà nước độc quyền ngoại thương.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các biện pháp cụ thể liên quan đến đầu tư, phân loại hàng xuất khẩu, quản lý thị trường và giá cả, cũng như quy định về giấy phép xuất nhập khẩu. Đối tượng áp dụng là các cơ quan Nhà nước, tổ chức xuất nhập khẩu và các địa phương có liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
Quyết định được cấu trúc thành 15 điều, trong đó nổi bật là các quy định về chỉ tiêu đầu tư cho hàng xuất khẩu (Điều 1), phân loại hàng xuất khẩu (Điều 2), và các quy định nghiêm ngặt về quản lý thị trường (Điều 3). Một điểm mới đáng chú ý là việc quy định rõ ràng về tỷ lệ ngoại tệ thu được từ xuất khẩu và cách sử dụng chúng (Điều 6 và Điều 7).
Quyết định này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định. Đồng thời, các quy định trái với Quyết định này sẽ bị bãi bỏ (Điều 13). Bộ Ngoại thương và các bộ liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong thực hiện các biện pháp phát triển hàng xuất khẩu.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 113-HĐBT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1982 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 113-HĐBT NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 1982 VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP KHẨU
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 40-CP ngày 7-2-1980 của Hội đồng Chính phủ ban hành bản
quy định về chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất hàng
xuất khẩu và Nghị định số 200-CP ngày 26-5-1981 bổ sung và sửa đổi một số điểm
trong bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 40-CP;
Để phát triển nguồn hành xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập
khẩu, phát huy tính chủ động và tinh thần sáng tạo của ngành, các địa phương và
đơn vị cơ sở trên nguyên tắc Nhà nước độc quyền ngoại thương và Trung ương thống
nhất quản lý công tác ngoại thương;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại thương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Trong kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, ủy ban Kế hoạch Nhà nước phải ghi chỉ tiêu đầu tư thích đáng cho việc mở rộng, đổi mới trang bị hoặc xây dựng mới các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu và cho việc xây dựng và hoàn chỉnh các vùng chuyên canh cây, con xuất khẩu. Tỷ lệ đầu tư cho xuất khẩu phải tương ứng với nhịp động phát triển xuất khẩu. Chỉ tiêu đầu tư phải thể hiện chính sách trung ương và địa phương cùng làm, Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu giao cho các ngành, các địa phương phải được bảo đảm cân đối bằng các chỉ tiêu cung ứng nguyên liệu, vật tư... cần thiết để sản xuất, thu mua, giải quyết bao bì, vận chuyển và bảo quản hàng xuất khẩu, kể cả hàng xuất khẩu thu mua của khu vực kinh tế tập thể và cá thể.
Điều 2.- Hàng xuất khẩu được phân định như sau:
- Hàng xuất khẩu đặc biệt, chỉ có các cơ quan được Hội đồng Bộ trưởng chỉ định mới được phép kinh doanh.
- Hàng xuất khẩu do Trung ương thống nhất quản lý và các tổ chức xuất nhập khẩu của trung ương trực tiếp xuất khẩu (gọi tắt là hàng xuất khẩu Trung ương), có danh mục kèm theo Quyết định này.
- Hàng xuất khẩu địa phương.
Điều 3.- Các cơ quan Nhà nước ở trung ương và địa phương phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý thị trường và giá cả trong công tác thu mua hàng xuất khẩu.
Nghiêm cấm tư thương cạnh tranh mua hàng xuất khẩu với các tổ chức quốc doanh. Nghiêm cấm các tổ chức quốc doanh nâng giá thu mua hoặc dùng các biện pháp khác để tranh mua hàng xuất khẩu với nhau.
Cấm các tổ chức kinh doanh của tỉnh, thành phố này tổ chức việc mua hàng xuất khẩu ở tỉnh, thành phố khác, trừ trường hợp được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại cho phép.
Điều 4.- Đối với hàng xuất khẩu trung ương mà địa phương đã giao nộp vượt mức kế hoạch, hoặc tuy trung ương không giao chỉ tiêu, hay có giao chỉ tiêu nhưng không cung cấp nguyên liệu tương ứng, song địa phương vẫn giao nộp được cho trung ương thì số hàng ấy coi như là của địa phương ủy thác cho các tổ chức trung ương xuất khẩu và địa phương được sử dụng từ 70 đến 90% ngoại tệ thu được (theo giá trị FOB) của số hàng đó.
Điều 5.- Các tổ chức xuất nhập khẩu trung ương trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng do trung ương thống nhất quản lý.
Trong trường hợp tổ chức xuất nhập khẩu trung ương không nhận ủy thác xuất khẩu phần hàng nói trong điều 4 thì địa phương được phép xuất khẩu phần hàng đó, nhưng phải được Bộ Ngoại thương cấp giấy phép.
Điều 6.- Nếu các tổ chức xuất nhập khẩu Trung ương tổ chức sản xuất, thu mua các mặt hàng xuất khẩu không thuộc danh mục mặt hàng xuất khẩu trung ương thì được sử dụng từ 70 - 90% số ngoại tệ thu được (theo giá trị FOB) tùy theo từng trường hợp; số ngoại tệ còn lại từ 10 đến 30% nộp vào quỹ ngoại tệ của Nhà nước.
Nếu các tổ chức xuất nhập khẩu Trung ương vay ngoại tệ của nước ngoài hoặc của quỹ ngoại tệ xuất khẩu Nhà nước để sản xuất hàng xuất khẩu thì sau khi hoàn trả vốn và lãi, được sử dụng 70% số ngoại tệ thu được, và coi là vốn tự có để công ty dùng vào việc nhập khẩu vật tư, hàng hóa phục vụ phát triển, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu, không được dùng vào việc khác: 30% ngoại tệ còn lại được bổ sung vào quỹ ngoại tệ xuất khẩu Nhà nước.
Điều 7.- Các tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ được sử dụng 10% số ngoại tệ thu được nếu hoàn thành chỉ tiêu ngoại tệ Nhà nước giao, và 70% số ngoại tệ thu được đối với phần vượt chỉ tiêu để nhập khẩu vật tư, hàng hóa... phục vụ cho việc phát triển , mở rộng kinh doanh của đơn vị, không được dùng vào việc khác.
Điều 8.- Bộ Ngoại thương và Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định mức trợ cấp xuất khẩu đối với từng nhóm hàng hoặc từng mặt hàng chủ yếu.
Điều 9.- Ngoại tệ mà các ngành và các địa phương thu được phải sử dụng vào việc nhập khẩu tư liệu sản xuất và những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, không được nhập khẩu những loại hàng xa xỉ, các hàng trong nước có thể sản xuất được và sản xuất đủ, và các mặt hàng tiêu dùng không phù hợp với chính sách tiêu dùng của Nhà nước ta.
Điều 10.- Tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu đều phải có giấy phép của Bộ Ngoại thương. Thủ tục cấp giấy phép phải thích hợp với từng hoàn cảnh và không gây trở ngại không cần thiết cho hoạt động của các tổ chức xuất nhập khẩu, nhất là các tổ chức ở xa Trung ương.
Điều 11.- Cấm các hình thức buôn bán trái phép với nước ngoài.
Điều 12.- Không được thành lập tổ chức công tư hợp doanh để trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu. Những nơi đã lập các công ty hùn vốn với tư nhân để kinh doanh xuất nhập khẩu thì nay phải chuyển sang sản xuất, chế biến. Cấm tư nhân trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở đều có nhiệm vụ phục vụ xuất nhập khẩu, ra sức mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu để cân đối với nhu cầu nhập khẩu của mình, song chỉ có các tổ chức xuất nhập khẩu của trung ương và của những tỉnh, thành phố được Hội đồng Bộ trưởng cho phép như đã quy định trong Nghị định số 200-CP ngày 26-5-1981 của Hội đồng Chính phủ mới được phép trực tiếp xuất nhập khẩu.
Các tỉnh, thành phố có thể thành lập các tổ chức xuất nhập khẩu liên doanh với nhau hoặc với các tổ chức xuất nhập khẩu của Trung ương.
Tỉnh, thành phố nào có nhiều tổ chức trực tiếp xuất nhập khẩu phải sắp xếp lại để tổ chức thành một đầu mối giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán với nước ngoài.
Điều 13.- Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 14.- Bộ trưởng Bộ Ngoại thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính, chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch Nhà nước, tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 15.- Bộ trưởng các Bộ, chủ nhiệm ủy ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Tố Hữu (Đã ký) |
DANH MỤC
CÁC MẶT HÀNG DO TRUNG ƯƠNG THỐNG NHẤT QUẢN LÝ VÀ TẬP
TRUNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/HĐBT ngày 10/7/1982)
I. HÀNG NÔNG SẢN VÀ SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ NÔNG SẢN:
1. Gạo
2. Đậu tương hạt và dầu đậu tương
3. Thuốc lá điếu và lá thuốc lá
4. Rượu, bia
5. Đường các loại
6. Lạc và dầu lạc
7. Đay và sản phẩm làm từ đay
8. Cao-su và sản phẩm làm từ cao-su
9. Cà-phê
10. Chè
11. Quả hộp và quả ướp đông lạnh
12. Thịt các loại
13. Sơn ta
II. HÀNG HẢI SẢN:
14. Tôm và mực tươi và đông lạnh, tôm khô.
III. HÀNG LÂM SẢN:
15. Gỗ cây và gỗ xẻ
16. Quế và tinh dầu quế
17. Hoa hồi và dầu hồi
IV. HÀNG CÔNG NGHIỆP
18. Than đá
19. Thiếc
20. Apatít
21. Xi-măng
22. Crômít
23. Sợi, vải
24. Các sản phẩm khác do Trung ương đặt gia công
V. HÀNG VĂN HOÁ PHẨM:
25. Tác phẩm nghệ thuật về hội hoạ, điêu khắc, đồ cổ.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/07/1982 | Văn bản được ban hành | Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu | |
| 25/07/1982 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu | |
| 15/06/1985 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 113-HĐBT biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
113.HDBT.doc |