Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế
Số hiệu | 111/HĐBT | Ngày ban hành | 12/04/1991 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 02/12/1998 |
Nguồn thu thập | Công báo số 10/1991; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 02/12/1998 |
Tóm tắt
Quyết định 111-HĐBT được ban hành vào ngày 12 tháng 4 năm 1991 bởi Hội đồng Bộ trưởng, nhằm mục tiêu quy định một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế hành chính và sự nghiệp. Văn bản này hướng đến việc cải cách tổ chức, biên chế trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo sự phù hợp giữa năng lực của công chức và yêu cầu công việc.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các chính sách liên quan đến việc bố trí, đào tạo, chuyển công tác và thôi việc của công chức trong biên chế nhà nước. Đối tượng áp dụng là các công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp và những người thôi việc từ khu vực nhà nước.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm nhiều điều quy định cụ thể về:
- Bố trí công chức theo trình độ và năng lực.
- Chính sách chuyển công tác và hỗ trợ cho những người chuyển ra ngoài biên chế.
- Chế độ hưu trí và các chính sách hỗ trợ cho người thôi việc.
- Quy định về tuyển dụng và chuyển ngạch, bậc công chức.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc quy định rõ ràng về chế độ đào tạo, hỗ trợ tài chính cho người thôi việc, và yêu cầu các cơ quan phải thực hiện quy chế thi tuyển khi tuyển dụng nhân sự mới. Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện các chính sách đã nêu.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111-HĐBT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TRONG VIỆC SẮP XẾP BIÊN CHẾ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Thực hiện Nghị quyết số 109-HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng bộ trưởng về việc sắp xếp tổ chức - biên chế hành chính sự nghiệp, nay quy định một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế như sau:
1. Đối với những công chức tiếp tục làm việc trong biên chế hành chính, sự nghiệp:
Bố trí vào các ngạch, bậc cho phù hợp với trình độ, năng lực cụ thể của từng người trên cơ sở đáng giá theo chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng người.
Đối với một số anh chị em có sức khoẻ, phẩm chất tốt và có khả năng vươn lên nhưng hiện nay trình độ, năng lực yếu, thì cho đi đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ theo yêu cầu của công việc được giao.
Thời gian đào tạo dưới 1 năm thì được hưởng nguyên lương do đơn vị cử đi trả.
Thời gian đào tạo trên một năm, được hưởng nguyên lương 1 năm đầu, những năm sau theo chế độ hiện hành về đi học dài hạn.
Nguồn kinh phí đào tạo (kể cả tiền lương) do ngân sách Nhà nước đài thọ.
Sau khi học tập xong, sẽ xếp vào ngạch, bậc theo công việc được giao, hưởng lương và các chế độ áp dụng cho ngạch bậc ấy.
2. Đối với những người chuyển từ cơ quan hành chính, sự nghiệp đến những nơi khác có nhu cầu:
- Nếu chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị ở miền núi, hải đảo theo các dự án được Nhà nước duyệt thì được phụ cấp 1 lần bằng 12 tháng lương và phụ cấp, được cấp tiền tàu xe, tiền cước và phụ cấp lưu trú cho bản thân và cho gia đình khi di chuyển, được hưởng lương theo công việc mới. Trường hợp lương mới thấp hơn lương đang hưởng thì được bảo lưu lương cũ 18 tháng.
- Ở những đơn vị sự nghiệp (y tế, văn hoá nghệ thuật, nghiên cứu khoa học) những người trong biên chế Nhà nước nay chuyển sang chế độ dân lập hoặc bán công, không nhận lương và phụ cấp của Ngân sách Nhà nước nữa, vẫn thuộc biên chế Nhà nước và vẫn được tính thời gian công tác liên tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (nếu người đó tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước).
3. Đối với những người thôi việc, chuyển hẳn ra ngoài biên chế Nhà nước:
- Mỗi năm công tác được trả một tháng lương và phụ cấp, mức tối thiểu là 3 tháng lương và phụ cấp.
- Những người thôi việc đi xây dựng các vùng kinh tế mới theo các dự án được duyệt được nhận thêm 6 tháng lương và phụ cấp, được cấp tiền tàu xe và cước vận chuyển.
- Nếu người thôi việc tuổi đời dưới 45 có yêu cầu và có khả năng học nghề để tìm việc mới, thì được cấp thêm một khoản kinh phí học nghề trong 6 tháng (tương đương với giá 20 kg gạo/tháng).
- Người thôi việc được giữ nguyên hộ khẩu và nhà ở hiện tại. Trường hợp người thôi việc chuyển về nông thôn, chính quyền địa phương có trách nhiệm tạo các điều kiện thuận lợi cho đời sống, như đăng ký hộ khẩu, cấp đất sản xuất nông, lâm nghiệp theo chính sách hiện hành.
4. Về chế độ hưu trí, tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 227 - ngày 29 tháng 12 năm 1987 của Hội đồng bộ trưởng: Những người đã có đủ thời gian công tác theo tiêu chuẩn nghỉ hưu nhưng tuổi đời chưa đủ nếu đơn vị không có nhu cầu thì được xét để nghỉ hưu trước tuổi (thời gian nghỉ trước tuổi tối đa không quá 5 năm) không cần giám định y khoa.
5. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các ngành, địa phương có liên quan xây dựng một số chương trình và dự án trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về giải quyết việc làm cho những người thôi việc từ khu vực Nhà nước, lao động hợp tác từ các nước trở về, bộ đội, thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ, thanh niên đến tuổi lao động có nhu cầu việc làm ở các thành phố lớn và khu công nghiệp tập trung.
6. Từ nay, các cơ quan hành chính, sự nghiệp khi tuyển người mới phải theo đúng quy chế thi tuyển, tập sự trước khi bổ nhiệm chính thức. Việc chuyển ngạch hoặc chuyển bậc trong một ngạch phải qua đánh giá trình độ, năng lực, theo yêu cầu, tiêu chuẩn của từng ngạch, bậc.
7. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thi hành Quyết định này.
|
TM.HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/04/1991 | Văn bản được ban hành | Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế | |
02/12/1998 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế | |
02/12/1998 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 111-HĐBT chính sách trong việc sắp xếp biên chế | |
02/12/1998 | Bị thay thế | Nghị định 96/1998/NĐ-CP chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
111.HÐBT.doc |