Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng
| Số hiệu | 1101-QĐ/LB | Ngày ban hành | 23/10/1981 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/10/1981 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 21/1981; | Ngày đăng công báo | 30/11/1981 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lâm nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Trần Văn Quế / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Võ Trí Cao / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 1101-QĐ/LB được ban hành vào ngày 23 tháng 10 năm 1981 bởi Liên Bộ Lâm nghiệp và Tài chính, nhằm mục tiêu quy định về việc thu tiền nuôi rừng, một khoản phí nhằm bảo vệ và phát triển rừng tại Việt Nam. Văn bản này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác lâm sản, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng.
Quyết định được cấu trúc thành 8 điều, trong đó điều 1 quy định mức thu tiền nuôi rừng áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Điều 2 nêu rõ các trường hợp được miễn hoặc giảm mức thu, như gỗ không đạt tiêu chuẩn hoặc sản phẩm do người dân tự trồng. Điều 3 quy định về việc thu tiền nuôi rừng từ các sản phẩm cây trồng không thuộc đối tượng thi hành quyết định này.
Điều 4 giao cho hệ thống kiểm lâm nhân dân thực hiện việc thu tiền và xử lý vi phạm, đồng thời bãi bỏ chế độ ủy nhiệm thu. Điều 5 quy định về việc xác định và thanh toán tiền nuôi rừng, trong khi điều 6 đề cập đến khen thưởng và kỷ luật đối với các đơn vị thực hiện tốt hoặc vi phạm quy định. Điều 7 quy định về việc phân chia nguồn thu, trong đó 10% nộp vào ngân sách địa phương và 90% do Bộ Lâm nghiệp quản lý. Cuối cùng, điều 8 xác định hiệu lực thi hành của quyết định từ ngày 1 tháng 10 năm 1981.
Quyết định này không chỉ tạo ra một cơ chế tài chính cho việc bảo vệ rừng mà còn góp phần nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ tài nguyên rừng của đất nước.
|
BỘ
LÂM NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1101-QĐ/LB |
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 1981 |
QUYẾT ĐỊNH
LIÊN BỘ LÂM NGHIỆP - TÀI CHÍNH SỐ 1101-QĐ/LB NGÀY 23-10-1981 VỀ VIỆC THU TIỀN NUÔI RỪNG
BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ vào Pháp lệnh quy định
việc bảo vệ rừng;
Căn cứ vào Nghị quyết số 155-CP ngày 3/10/1973 của Hội đồng Chính phủ về việc
thi hành Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng;
Thi hành Điều 3 Quyết định số 88-HĐBT ngày 24/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng
về việc lập quỹ nuôi rừng;
Xuất phát từ rừng và đất rừng là sở hữu toàn dân. Các tổ chức kinh tế quốc
doanh, cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, tập thể hay cá nhân, kể cả
nhân dân những xã ở nơi có rừng có trách nhiệm bảo vệ rừng, khi được phép vào rừng
khai thác gỗ, đặc sản và mọi lâm sản khác, cũng như săn bắt chim thú rừng.... đều
phải nộp một khoản tiền để Nhà nước dùng vào việc bảo vệ và phát triển rừng. Số
tiền này gọi là tiền nuôi rừng, thay cho tiền bán khoán lâm sản hiện nay.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Mức thu tiền nuôi rừng được áp dụng thống nhất trong cả nước không phân biệt rừng tự nhiên hay rừng trồng. Cụ thể như phụ lục kèm theo.
Điều 2: Những đơn vị hay cá nhân được phép khai thác những lâm sản dưới đây được miễn, giảm nộp tiền nuôi rừng:
1. Được miễn hoàn toàn tiền nuôi rừng:
- Gỗ sâu bộng, rỗng ruột v.v... không đủ tiêu chuẩn gỗ tròn;
- Gỗ tỉa thưa trong rừng trồng theo đúng quy trình trồng rừng;
- Củi cành nhánh do nhân dân những xã ở nơi có rừng được phép thu nhặt để dùng, không phải để mua bán trao đổi;
- Những sản phẩm do đơn vị, cơ quan, tập thể hay nhân dân tự bỏ công sức để trồng cây trên các đồi trọc mà có, khi lấy về dùng cho mình.
2. Được giảm 50% mức thu tiền nuôi rừng:
- Gỗ tận dụng ở những nơi được phép khai thác trắng hoặc để cải tạo rừng có đường kính đo đầu lớn dưới 25 cm;
- Gỗ cành ngọn do các lâm trường, xí nghiệp quốc doanh lâm nghiệp khai thác tận dụng có đường kính đo đầu lớn dưới 25cm;
- Các sản phẩm khai thác từ rừng trồng của hợp tác xã, tập đoàn sản xuất được Nhà nước giao đất giao rừng để quản lý kinh doanh phần được phép để lại sử dụng;
- Các sản phẩm lấy trên đất rừng (đất bao đồi, vườn cây trên đất rừng do nhân dân tự trồng) phần để lại sử dụng vào việc gia đình;
- Gỗ và các sản phẩm khác mà nhân dân ở các xã nơi có rừng được cấp giấy phép khai thác để làm những việc trong gia đình.
3. Các lâm trường, xí nghiệp quốc doanh lâm nghiệp khai thác lâm sản mà có kế hoạch lỗ được duyệt thì Bộ Lâm nghiệp xét, quyết định mức miễn hoặc giảm tiền nuôi rừng để cho đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường.
Điều 3: Sản phẩm cây trồng ven đường, ven đê, ven mương máng v.v... cũng như cây do nhân dân tự trồng trên đất công không thuộc đối tượng thi hành quyết định này mà tuỳ theo tình hình cụ thể, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy đinh mức thu cho người khai thác phải nộp nhưng tối đa chỉ được bằng 50% mức thu tiền nuôi rừng, và khoản thu này được dành toàn bộ cho ngân sách địa phương (tỷ lệ nộp vào các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định).
Điều 4: Liên bộ giao cho hệ thống tổ chức kiểm lâm nhân dân thực hiện việc thu tiền nuôi rừng và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Từ nay bãi bỏ chế độ uỷ nhiệm thu tiền nuôi rừng dưới bất cứ hình thức nào.
Kiểm lâm nhân dân phải có biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, tổ chức thực hiện việc thu, nộp tiền nuôi rừng được đầy đủ, kịp thời theo đúng chính sách, chế độ, đồng thời cũng phải có biện pháp chống thất thu và chống các hiện tượng tiêu cực khác trong công tác thu nộp tiền nuôi rừng.
Điều 5: Tiền nuôi rừng phải được xác định trong nhiệm vụ, kế hoạch của đơn vị, tổ chức quốc doanh lâm nghiệp khai thác lâm sản và được thanh toán bằng lợi nhuận cân đối của xí nghiệp.
Việc thu, nộp tiền nuôi rừng được thực hiện tại cội hoặc tại kho 1 do Bộ Lâm nghiệp quyết đinh (theo để nghị của Cục kiểm lâm nhân dân và căn cứ tình hình cụ thể của từng nơi).
Các lâm trường, xí nghiệp quốc doanh lâm nghiệp có khai thác lâm sản phải nộp tiền nuôi rừng theo số thực tế phải nộp mà tổ chức kiểm lâm nhân dân đã xác định tại cội hoặc tại kho 1. Hàng tháng, quý đơn vị phải quyết toán số thu, nộp và điều chỉnh kế hoạch nộp kỳ sau.
Trường hợp do các yếu tố khách quan biến động làm phát sinh lỗ thì đơn vị phải kịp thời đề nghị Bộ Lâm nghiệp xét cho điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận của xí nghiệp.
Các tổ chức kinh tế quốc doanh ngoài ngành lâm nghiệp, cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị tập thể, cá nhân được phép khai thác những sản phẩm chủ yếu như gỗ, củi, tre, nứa, v.v... phải nộp tiền nuôi rừng ngay từ khi được cấp giấy phép khai thác. Khi khai thác xong, kiểm lâm nhân dân phải đến tại chỗ xác nhận và người khai thác sẽ thanh toán số tiền nuôi rừng phải nộp nếu có chênh lệch.
Đối với các loại lâm sản khác và đặc sản rừng mà nhân dân những xã ở nơi có rừng được phép khai thác để dùng hoặc để bán ra thị trường, thì người khai thác phải nộp tiền nuôi rừng tại các hạt, trạm kiểm lâm nhân dân gần nhất. Nếu khai thác để bán cho cơ quan được phép thu mua của Nhà nước ngay tại nơi thu mua thì cơ quan thu mua nộp tiền nuôi rừng.
Chỉ sau khi đã làm xong các thủ tục và nộp đủ tiền nuôi rừng, đơn vị hoặc cá nhân mới được đưa sản phẩm khai thác ra khỏi rừng và vận chuyển đi nơi khác. Riêng gỗ tròn, ngoài thủ tục chung đã quy định nhất thiết phải có dấu búa của kiểm lâm nhân dân quản lý khu vực mới được coi là sản phẩm của rừng được khai thác hợp pháp.
Điều 6: Khen thưởng, kỷ luật:
Những đơn vị quốc doanh lâm nghiệp, kiểm lâm nhân dân, cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức tập thể hay cá nhân có thành tích trong công tác quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, trồng cây gây rừng, chấp hành đầy đủ luật pháp về lâm nghiệp, chính sách, chế độ thu : nộp tiền nuôi rừng thì được xét khen thưởng thích đáng, ngược lại nếu vi phạm thì tuỳ theo lỗi nặng nhẹ để xử phạt nghiêm minh (sẽ có thông tư hướng dẫn sau).
Điều 7: Tiền nuôi rừng sau khi trừ 10% nộp vào ngân sách địa phương (hạng 1 - khoản 36, loại II - thu về sự nghiệp lâm nghiệp, tỷ lệ nộp ngân sác tỉnh, ngân sách huyện do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quy định), còn 90% quỹ nuôi rừng do Bộ Lâm nghiệp thống nhất quản lý (tạm thời nộp vào tài khoản 0000-649-73 tiền gửi quỹ chuyên dùng Bộ Lâm nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội).
Điều 8: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1981. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Bộ Lâm nghiệp sau khi thống nhất với Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn cụ thể việc thi hành quyết định này.
|
BỘ
LÂM NGHIỆP |
BỘ
TÀI CHÍNH |
PHỤ LỤC
VỀ MỨC THU TIỀN NUÔI RỪNG
(Ban hành kèm theo quyết định 1101-QĐ/LB ngày 23-10-1981 của Liên bộ Lâm
nghiệp - Tài Chính)
|
Tên lâm sản, đặc sản rừng |
Đơn vị tính |
Mức thu tiền nuôi rừng |
Ghi chú |
|
1. Gỗ tròn: |
m3 |
Bình quân 300đ |
|
|
Nhóm 1 |
- |
2000đ |
|
|
Nhóm 2 |
- |
1450đ |
|
|
Nhóm 3 |
- |
950đ |
|
|
Nhóm 4 |
- |
600đ |
|
|
Nhóm 5 |
- |
320đ |
|
|
Nhóm 6 |
- |
170đ |
|
|
Nhóm 7 |
- |
100đ |
|
|
Nhóm 8 |
- |
50đ |
|
|
2. Gỗ cột buồm: |
Cây |
|
|
|
a) Từ nhóm 3 trở lên |
|
|
|
|
Dài từ 10 m trở lên |
- |
300đ |
|
|
Dài dưới 10 m |
- |
200đ |
|
|
b) Từ nhóm 4 trở |
|
|
|
|
Dài từ 10 m trở lên |
- |
150đ |
|
|
Dài dưới 10m |
- |
100đ |
|
|
3. Gỗ trụ mỏ |
1 m3 |
170đ |
|
|
4. Gỗ tràm, đước |
- |
150đ |
|
|
5. Gỗ cành, ngọn (không phân biệt chủng loại có đường kính đo đầu to từ 25 cm trở xuống và dài từ 1 m trở lên) |
- |
30đ |
|
|
6. Củi: |
|
|
|
|
- Củi thước (củi khúc) |
Ste |
15đ |
Có đường kính đo đầu nhỏ từ 10 cm |
|
- Củi chèn (gỗ loại ra) |
m3 |
25đ |
trở xuống, đường kính trên10 cm tính là gỗ tròn |
|
7. Than: - Than hầm |
Tạ |
30đ |
|
|
- Than hoa |
- |
15đ |
|
|
8. Tre, nứa, lồ ô: |
Cây |
15% |
Giá bán buôn công nghiệp |
|
9. Chim thú rừng: |
|
|
|
|
- Loại chỉ lấy thịt |
Con |
15% |
Giá thị trường |
|
- Loại lấy thịt, xương, da và các vị làm thuốc |
Con |
40% |
Giá thị trường |
|
10. Các loại lâm sản, đặc sản khác: |
|
|
|
|
- Bán cho Nhà nước |
|
15% |
Giá chỉ đạo thu mua (do cơ quan được phép thu mua nộp) |
|
- Bán tại thị trường |
|
30% |
Giá thị trường (người bán nộp) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/10/1981 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng | |
| 23/10/1981 | Văn bản được ban hành | Quyết định 1101-QĐ/LB thu tiền nuôi rừng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
1101-QD.LB.doc |