Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
Số hiệu | 110-TTg | Ngày ban hành | 20/11/1992 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/10/1992 |
Nguồn thu thập | Công báo số 23/1992; | Ngày đăng công báo | 15/12/1992 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 được ban hành nhằm kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính tại Việt Nam. Quyết định này thay thế Quyết định số 2193/QĐ-TTg năm 2021 và có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm việc xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành viên, chế độ làm việc, cơ quan thường trực và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo. Đối tượng áp dụng là các thành viên Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm 8 điều, nổi bật với các nội dung như:
- Điều 1: Xác định vị trí và chức năng của Ban Chỉ đạo.
- Điều 2: Nêu rõ nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo trong việc nghiên cứu, đề xuất và đôn đốc thực hiện cải cách hành chính.
- Điều 3: Quyền hạn của Ban Chỉ đạo trong việc lập tiểu ban, mời tham dự họp và yêu cầu cung cấp thông tin.
- Điều 4: Liệt kê thành viên Ban Chỉ đạo, bao gồm Thủ tướng và các Bộ trưởng.
- Điều 5: Quy định chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo.
- Điều 6: Xác định Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực.
- Điều 7: Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Điều 8: Điều khoản thi hành.
Quyết định này thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ trong việc cải cách hành chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân tốt hơn.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ được kiện toàn trên cơ sở Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ thành lập theo Quyết định số 200/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ.
Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ và dấu của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, sáng kiến và giải pháp quan trọng để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ; cho ý kiến về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính dài hạn và kế hoạch hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo do Bộ Nội vụ trình Chính phủ.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xem xét nội dung các đề án, dự án quan trọng về cải cách hành chính của Chính phủ, các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có nội dung chủ yếu liên quan đến cải cách hành chính trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về cải cách hành chính.
4. Sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về cải cách hành chính, đề xuất phương hướng, giải pháp để đẩy mạnh cải cách hành chính.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Lập các tiểu ban hoặc nhóm công tác giúp Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.
2. Được mời tham dự các cuộc họp do Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì, các cuộc họp của các bộ, ngành, chính quyền địa phương liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
3. Mời lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương và đại diện cơ quan, tổ chức khác liên quan tham dự các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo.
4. Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
5. Tổ chức các đoàn làm việc, đôn đốc, thúc đẩy triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách hành chính; việc thực hiện các kế hoạch, chương trình cải cách hành chính.
6. Các quyền hạn khác được Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 4. Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban Chỉ đạo: Thủ tướng Chính phủ.
2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo:
- Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Các Ủy viên:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ trưởng Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
- Tổng Thanh tra Chính phủ;
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Thứ trưởng Bộ Công an;
- Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam;
- Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam;
- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;
- Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Trưởng ban Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Điều 5. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
2. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần. Khi cần thiết Trưởng ban Chỉ đạo triệu tập họp bất thường.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban Chỉ đạo ban hành.
Điều 6. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
1. Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng các cơ quan, đơn vị chức năng của Bộ để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Trưởng ban Chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và phê duyệt danh sách thành viên Ban Chỉ đạo.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo, bảo đảm nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả, không phát sinh biên chế riêng. Chánh Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo là Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cấp hằng năm được tổng hợp chung vào kinh phí của Bộ Nội vụ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2193/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo.
Các thành viên Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/10/1992 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ | |
20/11/1992 | Văn bản được ban hành | Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
110-TTg_38401.doc |