Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp
Số hiệu | 10/2007/QĐ-BTP | Ngày ban hành | 07/12/2007 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 07/12/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 843+844, năm 2008 | Ngày đăng công báo | 07/12/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Hà Hùng Cường / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định số 1431/QĐ-BTP ngày 05/7/2016 của Bộ trưởng Bộ tư pháp ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của Bộ Tư pháp và Hệ thống thi hành án dân sự | Ngày hết hiệu lực | 07/12/2007 |
Tóm tắt
Quyết định 10/2007/QĐ-BTP được ban hành nhằm quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và có trách nhiệm từ Bộ Tư pháp đến các cơ quan báo chí, qua đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của Bộ.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm các quy định chung về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, trách nhiệm của người phát ngôn, cũng như tổ chức thực hiện các quy định này. Đối tượng áp dụng là các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quy chế được cấu trúc thành ba chương:
- Chương 1: Quy định chung
- Chương 2: Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
- Chương 3: Tổ chức thực hiện
Các điểm nổi bật trong Quy chế bao gồm việc xác định rõ người phát ngôn chính thức là Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp, cùng với các quy định về việc phát ngôn định kỳ và trong các tình huống đột xuất. Quy chế cũng quy định quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, cũng như trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc cung cấp thông tin.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu. Quy chế này không chỉ tạo ra khung pháp lý cho hoạt động phát ngôn mà còn góp phần nâng cao trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc cung cấp thông tin cho báo chí và công chúng.
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2007/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12
tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo
chí;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BTP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn chính thức của Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Người phát ngôn) là Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp, có nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ tên, chức vụ Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Trong trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt thì Phó Chánh Văn phòng kiêm Trưởng Ban thư ký thực hiện nhiệm vụ này.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người khác có trách nhiệm thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng giao.
3. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mới được nhân danh Bộ Tư pháp để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thức về hoạt động của Bộ Tư pháp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh Bộ Tư pháp để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp những người này trả lời phỏng vấn trên báo chí thì việc trả lời phỏng vấn đó mang tính chất cá nhân và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời phỏng vấn của mình.
Chương 2:
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát ngôn tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các nội dung chủ yếu sau:
- Hoạt động và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Tình hình và kết quả hoạt động của Bộ Tư pháp trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
- Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
- Kế hoạch, chương trình công tác.
2. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí của Bộ Tư pháp được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (http://www.moj.gov.vn) và trên Báo Pháp luật Việt Nam.
b) Sáu tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.
c) Nếu thấy cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện;
d) Cung cấp thông tin cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Bộ Tư pháp đối với các sự kiện, vấn đề đó;
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ Tư pháp thì Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là hai ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được nêu trên báo chí;
c) Khi nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí thì Người phát ngôn phải thông báo cho cơ quan báo chí kết quả hoặc biện pháp giải quyết trong thời hạn quy định tại Điều 3 của Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí;
d) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý, Người phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
Thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
Tổ chức họp báo;
Thông tin bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho các cơ quan báo chí.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cho Bộ Tư pháp thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong cơ quan Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.
3. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Người phát ngôn có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trước khi công bố.
4. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quan điểm của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cần thông tin trên báo chí những vấn đề giúp cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tiến hành thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật;
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
5. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội dung thông tin phục vụ việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đề nghị của Người phát ngôn.
2. Trung tâm Tin học, Báo Pháp luật Việt Nam có trách nhiệm đăng tải nội dung phát ngôn với báo chí của Người phát ngôn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trên Báo Pháp luật Việt Nam.
3. Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Người phát ngôn trong việc thu thập, xử lý thông tin và thực hiện các hoạt động có liên quan trong trường hợp Người phát ngôn thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì việc liên lạc thường xuyên với các cơ quan báo chí, tổ chức họp báo định kỳ để Người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của ngành Tư pháp, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình, kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 8. Người phát ngôn phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tư pháp vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Báo chí 1989] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật 12/1999/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
Quyết định 77/2007/QĐ-TTg Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí
Nghị định 51/2002/NĐ-CP hướng dẫn Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí mới nhất
Luật Báo chí 1989]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật 12/1999/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
Quyết định 77/2007/QĐ-TTg Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí
Nghị định 62/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tư pháp
Nghị định 51/2002/NĐ-CP hướng dẫn Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí mới nhất
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
07/12/2007 | Văn bản được ban hành | Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp | |
07/12/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp | |
07/12/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 10/2007/QĐ-BTP Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Bộ Tư pháp |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
10.2007.QĐ.BTP.doc |