Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai
| Số hiệu | 100/1998/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 26/05/1998 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 10/06/1998 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 20, năm 1998 | Ngày đăng công báo | 20/07/1998 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 100/1998/QĐ-TTg được ban hành nhằm áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai, với mục tiêu thúc đẩy phát triển thương mại, dịch vụ và đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu này. Quyết định này điều chỉnh các hoạt động thương mại và dịch vụ, khuyến khích đầu tư từ cả trong nước và nước ngoài, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai và cửa khẩu Mường Khương. Đối tượng áp dụng là các nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh tế tại khu vực này.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm 9 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định về khu vực áp dụng thí điểm.
- Điều 2: Các hoạt động thương mại và dịch vụ được phép thực hiện.
- Điều 3: Khuyến khích đầu tư với các ưu đãi về thuế và tiền thuê đất.
- Điều 6: Đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho cơ sở hạ tầng.
- Điều 7: Quy định về quản lý xuất nhập cảnh cho công dân Trung Quốc.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc áp dụng các ưu đãi thuế cho nhà đầu tư và quy định về quản lý xuất nhập cảnh cho công dân nước ngoài. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai tổng kết việc thực hiện sau hai năm để đề xuất điều chỉnh nếu cần thiết.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 100/1998/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VIỆC ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TẠI MỘT SỐ KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TỈNH LÀO CAI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai tại văn bản số 77/TT-CT
ngày 12 tháng 3 năm 1998 và ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai (sau đây gọi là khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai) theo phạm vi hành chính như sau:
a) Cửa khẩu quốc tế Lào Cai gồm : Phường Lào Cai, phường Phố Mới, phường Cốc Lếu, phường Duyên Hải, xã Vạn Hòa, thôn Lục Cẩu, xã Đồng Tuyển thuộc thị xã Lào Cai, thôn Na Mo, xã Bản Phiệt thuộc huyện Bảo Thắng.
b) Cửa khẩu Mường Khương gồm toàn bộ xã Mường Khương.
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được ưu tiên phát triển thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và công nghiệp theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phù hợp với pháp luật, chính sách hiện hành của Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Điều 2. Hoạt động thương mại và dịch vụ thương mại tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm : hoạt động xuất - nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, dịch vụ quá cảnh hàng hóa, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, các chi nhánh đại diện các công ty trong nước và nước ngoài, chợ cửa khẩu.
Điều 3. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được khuyến khích đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phù hợp với Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài quyền được hưởng các ưu đãi theo pháp luật hiện hành, còn được hưởng:
1. Chủ đầu tư đựơc giảm 50% tiền thuê đất so với khung giá hiện hành của Nhà nước đang áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
2. Các chủ đầu tư không phân biệt trong nước hay nước ngoài, nếu đầu tư vào lĩnh vực, ngành, nghề ưu tiên theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai thì được miễn giảm thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành tại Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ.
3. Chủ đầu tư nước ngoài được xét giảm nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong từng trường hợp cụ thể.
Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn cụ thể trên cơ sở thống nhất về ưu đãi cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Điều 4. Chủ đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài bằng các hình thức thích hợp để xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai và quy hoạch chung xây dựng thị xã Lào Cai, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Việc đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, hạ tầng cơ sở trong khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phải được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Việt Nam.
Điều 5. Các tổ chức, cá nhân (không bao gồm các cơ quan hành chính Nhà nước) có công gọi vốn đầu tư không hoàn lại (vốn ngoài nguồn ngân sách Nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được hưởng một khoản tiền thưởng nhất định. Bộ Tài chính quy định cụ thể các mức thưởng này.
Điều 6. Để thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, cho phép :
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai được thành lập Công ty Phát triển hạ tầng, Công ty này là doanh nghiệp Nhà nước.
2. Trong thời gian từ năm 1998 đến năm 2001 mỗi năm Nhà nước đầu tư riêng qua ngân sách tỉnh cho khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai không dưới 50% tổng số thu ngân sách trong năm trên địa bàn khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai, mức vốn đầu tư và danh mục các công trình hạ tầng được đầu tư riêng từ vốn ngân sách do ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính.
Điều 7. Quản lý xuất nhập cảnh
1. Công dân nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là Trung Quốc) cư trú tại các huyện giáp giới với khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai được qua lại vào khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai bằng chứng minh thư hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp. Thời hạn được phép tạm trú tại khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai không quá 7 ngày, nếu muốn vào các địa điểm khác thuộc tỉnh Lào Cai do các cơ quan tổ chức của Việt Nam ở tỉnh Lào Cai mời đón, thì phải có văn bản đề nghị công an tỉnh Lào Cai cấp giấy phép đi lại. Giấy phép đi lại có giá trị một lần không quá 5 ngày và không được gia hạn.
2. Công dân Trung Quốc và những người nước ngoài khác có hộ chiếu phổ thông vào khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được miễn thị thực nhập - xuất cảnh. Thời gian tạm trú trong khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai không quá 15 ngày. Nếu muốn đi các nơi khác trong tỉnh Lào Cai hoặc các tỉnh khác của Việt Nam thì do cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) xem xét cấp thị thực nhập - xuất cảnh tại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
Điều 8. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai thành lập Ban Chỉ đạo để thực hiện việc quản lý tập trung thống nhất khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Sau hai năm thực hiện, ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương liên quan tiến hành tổng kết việc áp dụng các chính sách ưu đãi nêu trên và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ những điều chỉnh bổ sung cần thiết.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/05/1998 | Văn bản được ban hành | Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai | |
| 10/06/1998 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 100/1998/QĐ-TTg áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
100.1998.QD.TTg.doc |