Quyết định 0908/1997/TM-XNK
| Số hiệu | 0908/TM-XNK | Ngày ban hành | 28/10/1997 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 12/11/1997 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Thương mại | Tên/Chức vụ người ký | Mai Văn Dâu / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
| BỘ THƯƠNG MẠI Số: 0908/TM-XNK |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1997 |
|---|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 0908/TM-XNK NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 1997 VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CẤP TỈNH XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP, DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Thương mại; Căn cứ Nghị định số 33/CP ngày 19-4-1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24-4-1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao (gọi chung và tắt là khu công nghiệp);
Căn cứ đề nghị của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai tại Công văn số 3360/UBT ngày 09-8-1997,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Uỷ quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai xét duyệt kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu và quản lý hoạt động thương mại của các Doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai được thay mặt Bộ Thương mại giải quyết công việc theo nội dung và phạm vi quy định sau:
-
Chủ trì và phối hợp với Sở Thương mại tỉnh Đồng Nai và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các Doanh nghiệp khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt động thương mại theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
-
Về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá với nước ngoài:
2.1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động trong khu công nghiệp bảo đảm thực hiện đúng Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn có liên quan; phù hợp với nội dung giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh, luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật.
2.2. Các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp muốn xuất nhập khẩu hàng hoá phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp. Trường hợp nhập máy móc, thiết bị thì thực hiện theo Quyết định 91/TTg ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Việc xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tại các Điều 38 và 39 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24-4-1997.
2.4. Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong các khu công nghiệp nếu xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc danh mục quản lý bằng hạn ngạch hoặc những mặt hàng thuộc danh mục hàng có liên quan đến các cân đối của nền kinh tế quốc dân thì phải thực hiện theo Quyết định hàng năm của Thủ tướng Chính phủ về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn có liên quan; cụ thể hiện nay là:
-
Các mặt hàng thuộc danh mục hàng quản lý bằng hạn ngạch hoặc những mặt hàng thuộc danh mục hàng có liên quan đến các cân đối của nền kinh tế quốc dân thì phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
-
Các mặt hàng thuộc danh mục hàng quản lý theo chuyên ngành thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Về quan hệ mua bán hàng hoá giữa các Doanh nghiệp khu công nghiệp và Doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa:
3.1. Các Doanh nghiệp trong thị trường nội địa bán hàng (kể cả nguyên liệu, vật tư, phụ tùng) cho các Doanh nghiệp chế xuất được coi là xuất khẩu của Việt Nam, và mua hàng của các Doanh nghiệp chế xuất được coi là nhập khẩu của Việt Nam và phải tuân thủ cơ chế quản lý xuất nhập khẩu hiện hành;
Các Doanh nghiệp chế xuất được mua lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm từ thị trường nội địa vào khu chế xuất hoặc Doanh nghiệp chế xuất để dùng cho Doanh nghiệp; được tiêu thụ phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại của khu chế xuất hoặc Doanh nghiệp chế xuất vào thị trường nội địa theo thủ tục quy định của Hải quan.
3.2. Việc mua bán hàng hoá giữa các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp và các Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong khu công nghiệp với các Doanh nghiệp trong thị trường nội địa được tiến hành theo các quy định như đối với các Doanh nghiệp hoạt động trên thị trường nội địa. Các Doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch với Ban Quản lý khu công nghiệp theo điểm 2 Điều 11 của "Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao" ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24-4-1997 của Chính phủ.
3.3. Việc mua bán giữa các Doanh nghiệp chế xuất với Doanh nghiệp khu công nghiệp trong cùng khu công nghiệp được coi là hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và phải được phép của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai và phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành.
- Về gia công hàng xuất khẩu:
4.1. Việc gia công hàng hoá giữa các Doanh nghiệp khu công nghiệp với nước ngoài được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Thương mại và các văn bản có liên quan về gia công với thương nhân nước ngoài. Ban Quản lý khu công nghiệp xem xét cho phép thực hiện các hợp đồng gia công của các Doanh nghiệp theo quy định.
4.2. Các Doanh nghiệp khu công nghiệp nhận gia công hàng hoá xuất khẩu của các Doanh nghiệp chế xuất được coi là gia công với thương nhân nước ngoài và phải thực hiện theo các quy định nêu trên.
- Cấp giấy phép về hàng hoá tạm xuất khẩu - tái nhập hoặc tạm nhập khẩu - tái xuất khẩu (kể cả máy, thiết bị) của các Doanh nghiệp khu công nghiệp trong quan hệ với nước ngoài.
Việc kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất thực hiện theo Quyết định số 1064/TM-PC ngày 18-8-1994 của Bộ trưởng Bộ Thương mại và do Bộ Thương mại cho phép.
-
Cấp giấy phép tạm nhập - tái xuất đối với hàng hoá của Doanh nghiệp chế xuất gửi tham gia hội chợ triển lãm ở trong nước và cấp giấy phép tạm xuất - tái nhập đối với hàng hoá của Doanh nghiệp khu công nghiệp gửi tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước về hội chợ triển lãm thương mại.
-
Cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hoá FORM D với các nước ASEAN theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Điều 3: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm định kỳ (hàng quý và hàng năm vào ngày cuối quý, cuối năm) báo cáo tình hình tổng hợp xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp khu công nghiệp về Bộ Thương mại theo quy định hiện hành của Bộ Thương mại.
Điều 4: Trường hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai vi phạm các quy định của Quyết định uỷ quyền này thì Bộ Thương mại sẽ xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm, kể cả việc thu hồi Quyết định ủy quyền.
Điều 5: Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai trong việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được uỷ quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở Thương mại tỉnh Đồng Nai, Vụ trưởng các vụ chức năng có liên quan của Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Bộ trưởng | |
|---|---|
| (Đã ký) | |
| Mai Văn Dâu |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 0908/1997/TM-XNK]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 0908/1997/TM-XNK] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 0908/1997/TM-XNK] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 0908/1997/TM-XNK] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 0908/1997/TM-XNK]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 28/10/1997 | Văn bản được ban hành | Quyết định 0908/1997/TM-XNK | |
| 12/11/1997 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 0908/1997/TM-XNK |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
0908.1997.TM.XNK.doc |