Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình
| Số hiệu | 08/2007/QĐ-BYT | Ngày ban hành | 19/01/2007 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 11/03/2007 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 103+104, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 24/02/2007 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Trần Thị Trung Chiến / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 08/2007/QĐ-BYT được ban hành bởi Bộ Y tế vào ngày 19 tháng 01 năm 2007, nhằm phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam. Mục tiêu chính của chương trình là cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để lập kế hoạch và xây dựng chính sách hiệu quả trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm việc thiết lập hệ thống giám sát HIV/AIDS từ Trung ương đến địa phương, hoàn thiện hướng dẫn quốc gia về giám sát và thống nhất số liệu liên quan. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam, các viện nghiên cứu và Sở Y tế các tỉnh, thành phố.
Cấu trúc chính của quyết định gồm các điều nổi bật như: Điều 1 nêu rõ mục tiêu chương trình, Điều 2 quy định tổ chức thực hiện, và các điều khác liên quan đến trách nhiệm của các đơn vị. Chương trình cũng đưa ra các giải pháp chủ yếu về tổ chức, kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý.
Các điểm mới trong quyết định bao gồm việc yêu cầu 100% các tỉnh có khả năng tự theo dõi và đánh giá tình hình HIV/AIDS, cũng như việc tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định đã nêu.
|
BỘ Y TẾ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
|
Số: 08/2007/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG GIÁM SÁT HIV/AIDS, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ
Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010
và tầm nhìn 2020;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này bản Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình với các nội dung chủ yếu như sau:
1.Mục tiêu chương trình
1.1. Mục tiêu chung:
Cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cho việc lập kế hoạch và xây dựng chính sách phòng, chống HIV/AIDS một cách hiệu quả; theo dõi, giám sát toàn diện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; đánh giá hiệu quả các hoạt động can thiệp, dự phòng, chăm sóc, điều trị của chương trình phòng, chống HIV/AIDSquốc gia.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Thành lập hệ thống giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ Trung ương đến địa phương;
b) Hoàn thiện hệ thống hướng dẫn quốc gia về giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
c) Thống nhất số liệu về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS trên toàn quốc;
d) 100% các tỉnh có phòng xét nghiệm HIV được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính và có ít nhất 08 phòng xét nghiệm có khả năng chẩn đoán HIV bằng các kỹ thuật phân tử và phân lập vi rút vào năm 2010;
đ) 100% các xét nghiệm được thực hiện theo đúng quy định về tư vấn, xét nghiệm tự nguyện và có ít nhất 100 phòng tư vấn, xét nghiệm tự nguyện đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010;
e) 100% các tỉnh trọng điểm đạt cỡ mẫu giám sát HIV/AIDS/STI, thực hiện việc lồng ghép giám sát huyết thanh học và giám sát hành vi;
g) Triển khai tổng điều tra chương trình phòng, chống HIV/AIDS quốc gia định kỳ;
h) 100% các tỉnh, thành phố có khả năng tự theo dõi, đánh giá và dự báo nhiễm HIV/AIDS/STI vào năm 2010.
2.Các giải pháp chủ yếu
2.1. Giải pháp về tổ chức:
a) Củng cố hệ thống giám sát HIV/AIDS, xây dựng hoàn thiện các đơn vị theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS ở tất cả các tuyến;
b) Tăng cường sự chỉ đạo và điều phối thống nhất từ Trung ương đến địa phương; thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
2.2. Giải pháp kỹ thuật:
a) Xây dựng các hướng dẫn quốc gia về chuyên môn kỹ thuật triển khai chương trình giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
b) Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu, báo cáo và quản lý chương trình giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
c) Cung ứng trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường nguồn nhân lực và phổ cập hệ thống các phòng xét nghiệm HIV, các phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện đạt tiêu chuẩn, các đơn vị thu thập, lưu trữ truyền tải và chia sẻ thông tin về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
d) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
đ) Triển khai các nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
2.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý
a) Xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lực cho hệ thống giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
b) Đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ tham gia giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến;
c) Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật của tuyến trên cho tuyến dưới trong công tác giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của chương trình giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
đ) Xây dựng tài liệu và công cụ đào tạo chuẩn quốc gia về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
e) Xây dựng và tổ chức đào tạo giảng viên quốc gia về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Giảng viên quốc gia sẽ tuyển chọn từ các đơn vị theo dõi, đánh giátrung ương, khu vực và trường đại học, viện nghiên cứu có liên quan;
g) Tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học, hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế về lĩnh vực giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
2.4. Giải pháp về tăng cường nguồn lực
a) Kinh phí cho hoạt động theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS được kết cấu từ 15% - 20% tổng kinh phí dành cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS bao gồm cả ngân sách viện trợ;
b) Tăng cường sự hợp tác với tất cả các tổ chức trong nước và quốc tế tham gia vào chương trình phòng, chống HIV/AIDS nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho chương trình giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
c) Từng bước xã hội hoá công tác xét nghiệm phát hiện, công tác tư vấnbằng cách thu một phần tiền chi phí.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam, Bộ Y tế là đơn vị giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình cấp quốc gia chịu trách nhiệm chỉ đạo và quản lý toàn diện, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình cấp quốc gia.
2. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương là đơn vị chịu trách nhiệm về kỹ thuật cho hệ thống giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình quốc gia cùng với Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh là bốn đơn vị giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình khu vực chịu trách nhiệm: lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình cấp khu vực và báo cáo định kỳ cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam; quản lý, chỉ đạo, theo dõi, đánh giá các hoạt động của chương trình giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi đánh giá chương trình của các tỉnh, thành phố trong khu vực và các Bệnh viện, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đóng trên địa bàn của các tỉnh phụ trách.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị có liên quan thành lập các đơn vị giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình tuyến tỉnh, thành phố, dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế phối hợp với Sở, ban, ngành, các dự án tham gia lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS và các đơn vị khác có liên quan của tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi đánh giá chương trình trên địa bàn tỉnh, thành phố và báo cáo định kỳ cho đơn vị giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá cấp khu vực.
4. Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện, thị có trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình tại xã, phường, thôn, bản.
5. Đề nghị Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Y tế lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình đã được phê duyệt trong phạm vi đơn vị.
6. Căn cứ Chương trình hành động này, Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình theo định kỳ để trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các ông, bà Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam, Vụ trưởng các Vụ: Điều trị, Pháp chế, Viện trưởng các Viện: Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Pasteur TP. Hồ Chí Minh, Pasteur Nha Trang, Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Thủ trưởng y tế các ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
BỘ
TRƯỞNG |
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 19/01/2007 | Văn bản được ban hành | Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình | |
| 11/03/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 08/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
08.2007.QD.BYT.doc |