Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005
Số hiệu | 07/2001/QĐ-BKHCNMT | Ngày ban hành | 11/04/2001 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 26/04/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 24/2001; | Ngày đăng công báo | 30/06/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Tên/Chức vụ người ký | Bùi Mạnh Hải / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 34/2002/QĐ-BKHCNMT Về việc ban hành quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ xác định các đề tài cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 | Ngày hết hiệu lực | 15/06/2002 |
Tóm tắt
Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường vào ngày 11 tháng 4 năm 2001, nhằm quy định tạm thời phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ trong việc xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho quy trình lựa chọn và xác định các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ liên quan đến việc xác định danh mục và đề cương tóm tắt cho các đề tài nghiên cứu. Đối tượng áp dụng là các thành viên của Hội đồng và các cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ.
Cấu trúc chính của văn bản bao gồm các điều khoản quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng, quy trình và thủ tục làm việc. Các điểm nổi bật trong Quyết định này là việc xác định đề tài được chia thành hai bước: xác định danh mục đề tài và xác định đề cương tóm tắt cho từng đề tài. Quyết định cũng quy định rõ về cách thức bỏ phiếu và đánh giá các đề tài, từ đó phân loại thành các mức A, B, C và "Không đề nghị".
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện theo quy định. Lộ trình thực hiện được xác định trong giai đoạn 2001-2005, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước trong thời kỳ này.
BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2001/QĐ-BKHCNMT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 07/2001/QĐ-BKHCNMT NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI CỦA NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001-2005”
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định 22 CP ngày
22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Điều 19 của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định 419/TTg ngày 21 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Xét đề nghị của các Ông/ Bà Vụ trưởng Vụ Quản lý khoa học và Công nghệ Công
nghiệp, Vụ Quản lý khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Vụ Quản lý Khoa học Xã hội
và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành “Quy định tạm thời về Phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005”,
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông/ Bà Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ Quản lý khoa học và Công nghệ Công nghiệp, Vụ Quản lý khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Vụ Quản lý Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ Quan hệ quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Bùi Mạnh Hải (Đã ký) |
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI CỦA NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001-2005
(Kèm theo Quyết định số 07/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/4/2001 của Bộ trưởng Bộ
KHCNMT)
I. NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
1. Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số uỷ viên có mặt (ý kiến bằng văn bản của uỷ viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).
2. Tuỳ theo yêu cầu về mức độ chi tiết của nội dung thông báo tuyển chọn (hoặc giao trực tiếp) đối với từng đề tài, việc xác định đề tài của Nhà nước sẽ được thực hiện bằng một bước - bước 1 - hoặc cả hai bước sau đây:
Bước 1: Xác định Danh mục đề tài của Nhà nước
Bước 2: Xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có thể sử dụng Hội đồng đã tư vấn để xác định Danh mục các đề tài (bước 1) thực hiện việc xác định đề cương tóm tắt (nhiệm vụ của bước 2) hoặc có thể thành lập mới Hội đồng tư vấn cho bước 2.
3. Hội đồng tư vấn của bước 1 (xác định Danh mục các đề tài) sử dụng nguyên tắc cho điểm xếp loại đề tài vào các mức A, B, C và "Không đề nghị" để lựa chọn đề tài.
4. Hội đồng tư vấn của bước 2 sử dụng nguyên tắc biểu quyết đa số để kết luận về đề cương tóm tắt cho từng đề tài.
II. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
II.1/ Hội đồng tư vấn bước 1 (xác định Danh mục các đề tài của Nhà nước thuộc Chương trình KH&CN hoặc đề tài độc lập) làm việc
Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng.
1. Trước khi Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp
a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Đại diện Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005; giới thiệu tóm tắt Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài dự kiến đưa vào Chương trình KHCN (đối với Hội đồng xác định đề tài thuộc Chương trình), hoặc đề tài độc lập theo chuyên ngành tương ứng (đối với Hội đồng xác định đề tài độc lập); giới thiệu những tài liệu chuyên môn và nghiệp vụ liên quan cần thiết khác.
2. Hội đồng thảo luận
a) Hội đồng xem xét, phân tích và phản biện Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài dự kiến đưa vào Chương trình KH&CN hoặc Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài độc lập do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường cung cấp về những nội dung:
- Tính cấp thiết (quan trọng, cấp bách,...);
- Ý nghĩa khoa học và công nghệ: tính mới, tính tiên tiến về công nghệ;
- Ý nghĩa kinh tế - xã hội: khả năng áp dụng của đề tài trong thực tiễn (có khả năng áp dụng ? có thể áp dụng ở quy mô công nghiệp ? chỉ ra được địa chỉ áp dụng cụ thể ? có khả năng tác động to lớn đến phát triển KH&CN và/hoặc kinh tế - xã hội ?...);
- Tính khả thi (có thể thực hiện được về mặt kỹ thuật); sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình (đối với các đề tài thuộc Chương trình).
b) Sửa đổi hoặc bổ sung, làm rõ và chính xác hoá đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, nội dung và sản phẩm đã nêu tương ứng với từng đề tài trong Danh mục.
c) Hội đồng trao đổi kỹ về việc cho điểm từng đề tài để sắp xếp vào các mức A, B, C và về những đề tài sẽ xếp vào mức "Không đề nghị" để việc bỏ phiếu được thuận lợi.
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một trưởng ban).
Hội đồng tư vấn xác định các đề tài thuộc Chương trình khoa học và công nghệ của Nhà nước bỏ phiếu đánh giá đề nghị đề tài thuộc Chương trình theo mẫu Phiếu-ĐTCT-A.
Hội đồng tư vấn xác định các đề tài độc lập của Nhà nước bỏ phiếu đánh giá đề nghị đề tài độc lập theo mẫu Phiếu-ĐTĐL-A.
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá.
Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá đề nghị đề tài bằng cách cho điểm theo thang điểm đã ghi trong phiếu.
Căn cứ kết quả chấm điểm, từng thành viên Hội đồng kết luận về việc đánh giá đề nghị từng đề tài bằng cách xếp loại đề tài vào một trong các mức: A, B, C, và "Không đề nghị", cụ thể như sau:
- Loại A:từ 90 - 100 điểm
- Loại B:từ 70 - 89 điểm
- Loại C: từ 50 - 69 điểm
- Không đề nghị: dưới 50 điểm
4. Tổng hợp số phiếu đề nghị
Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu của Hội đồng theo biểu KP-ĐTCT-A và KP-ĐTĐL-A tương ứng với mỗi Hội đồng.
5. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị Danh mục các đề tài dự kiến thuộc Chương trình KHCN hoặc Danh mục dự kiến các đề tài độc lập theo chuyên ngành thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng được xếp theo thứ tự A, B, C từ trên xuống và gửi Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Biên bản làm việc của Hội đồng xây dựng theo mẫu quy định: mẫu BBHĐ-CT-1A đối với Hội đồng xác định đề tài chương trình và mẫu BBHĐ-ĐL-1A đối với Hội đồng xác định đề tài độc lập.
II.2 / Hội đồng tư vấn bước 2 (xác định đề cương tóm tắt đề tài) làm việc
Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng.
1. Trước khi Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp (cần thực hiện mục này khi Hội đồng tư vấn bước 2 được thành lập mới)
a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Đại diện Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005; giới thiệu Danh mục các đề tài thuộc Chương trình KHCN hoặc Danh mục các đề tài độc lập theo chuyên ngành sâu thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng đã được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt và nêu nhiệm vụ của Hội đồng: xác định đề cương tóm tắt của các đề tài - đơn đặt hàng về đề tài của Nhà nước để thông báo tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
2. Hội đồng thảo luận, phân công thành viên chuẩn bị đề cương tóm tắt về những yếu tố cơ bản cho từng đề tài
Hội đồng thảo luận để thống nhất những yêu cầu đối với việc xác định đề cương tóm tắt cho từng đề tài.
Đề cương tóm tắt của từng đề tài có các yếu tố cơ bản sau:
- Tên đề tài dự kiến
- Mục tiêu cần đạt;
- Kết quả dự kiến;
- Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cần đạt;
Trong một số trường hợp cụ thể, Hội đồng có thể đề xuất các yếu tố khác như:
- Nội dung nghiên cứu;
- Thời hạn thực hiện;
- Địa chỉ áp dụng;
- Kinh phí dự kiến.
Hội đồng phân công hai hoặc ba thành viên am hiểu chuẩn bị đề cương tóm tắt cho từng đề tài trong Danh mục đề tài của Nhà nước đã được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt.
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Hội đồng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường sẽ mời thêm chuyên gia không phải thành viên Hội đồng am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài chuẩn bị đề cương tóm tắt.
3. Hội đồng thống nhất đề cương tóm tắt của từng đề tài
Sau khi nhận được các bản đề cương tóm tắt cho từng đề tài do các thành viên Hội đồng hoặc các chuyên gia chuẩn bị, Hội đồng họp trao đổi, thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản của từng đề cương tóm tắt đã được chuẩn bị.
Hội đồng thông qua từng đề cương tóm tắt với đa số tán thành.
Hội đồng gửi Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Biên bản làm việc của Hội đồng với đề cương tóm tắt các yếu tố cơ bản của từng đề tài kèm theo Danh mục các đề tài thuộc Chương trình KH&CN hoặc Danh mục các đề tài độc lập theo chuyên ngành sâu thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng (theo biểu BBHĐ-CT-2A và BBHĐ-ĐL-2A tương ứng cho mỗi Hội đồng) đã được Hội đồng nhất trí tán thành.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/04/2001 | Văn bản được ban hành | Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 | |
26/04/2001 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 | |
15/06/2002 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học công nghệ xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 | |
15/06/2002 | Bị thay thế | Quyết định 34/2002/QĐ-BKHCNMT phương thức làm việc Hội đồng Khoa học và Công nghệ xác định các đề tài cấp Nhà nước 2001-2005 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
07.2001.QD.BKHCNMT.doc |