Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ
Số hiệu | 04/2007/QĐ-BNV | Ngày ban hành | 04/04/2007 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 30/05/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 302+303, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 15/05/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Quang Trung / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 01/2014/TT-BNV Hướng dẫn xét tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ | Ngày hết hiệu lực | 24/02/2014 |
Tóm tắt
Quyết định 04/2007/QĐ-BNV được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Nội vụ vào ngày 04 tháng 4 năm 2007, nhằm mục tiêu ghi nhận và tôn vinh những cá nhân có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ tại Việt Nam thông qua việc tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ".
Văn bản này quy định rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, bao gồm cán bộ, công chức, viên chức trong ngành văn thư, lưu trữ, cũng như những cá nhân ngoài ngành có đóng góp đáng kể. Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương được chia thành 5 chương, với các điều khoản nổi bật như nguyên tắc xét tặng, tiêu chuẩn và quy trình xét tặng, thẩm quyền, và xử lý vi phạm.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng, như thời gian công tác, danh hiệu thi đua, và các tiêu chí khác cho từng đối tượng. Quyết định cũng thay thế Quyết định số 05/QĐ-LTNN năm 2001, nhằm cập nhật và hoàn thiện quy trình xét tặng.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và yêu cầu các đơn vị, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định trong Quy chế. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, với thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương hàng năm trước ngày 01 tháng 8.
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QĐ-BNV |
Hà Nội , ngày 04 tháng 4 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KỶ NIỆM CHƯƠNG VÀ QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ, LƯU TRỮ"
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” để ghi nhận công lao của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 05/QĐ-LTNN ngày 19 tháng 01 năm 2001 của Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước về việc ban hành Quy chế xét tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Lưu trữ Việt Nam”.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị làm công tác văn thư, lưu trữ các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG |
QUY CHẾ
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2007QĐ-BNV ngày 04 tháng 4năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ Nội vụ để ghi nhận công lao của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ.
Điều 2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” và Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương được xét tặng hàng năm và chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không có hình thức truy tặng.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình được quy định tại Quy chế này, đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai và kịp thời.
3. Cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” theo Quyết định số 05/QĐ-LTNN ngày 19 tháng 01 năm 2001 của Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước thì không thuộc đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của Quy chế này.
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1.Cán bộ, công chức, viên chức đã hoặc đang làm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân;
2. Cá nhân ngoài ngành văn thư, lưu trữ có công lao đóng góp cho sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ;
3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp Văn thư, lưu trữ.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1/ Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này đạt một trong các tiêu chuẩn sau được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”;
a) Cá nhân là Anh hùng lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc của ngành văn thư, lưu trữ và những người trong ngành văn thư, lưu trữ được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hoặc Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú trực tiếp đào tạo cán bộ văn thư, lưu trữ;
b) Có thời gian công tác trong ngành đủ 20 năm trở lên và không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
2/ Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”:
a) Cá nhân có công đóng góp, ủng hộ trong việc đổi mới và phát triển sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ;
b) Cá nhân có sáng kiến, giải pháp hữu hiệu, công trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ góp phần thúc đẩy, phát triển sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ Việt Nam và được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp nhà nước công nhận;
c) Cá nhân có công lao tặng tài liệu lưu trữ quý, hiếm, đóng góp tài sản, ủng hộ vật chất xứng đáng nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho bảo vệ và thu thập tài liệu lưu trữ, đặc biệt là tài liệu lưu trữ quý, hiếm.
3/ Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quy chế này phải có công lao đóng góp tích cực vào củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành lưu trữ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ; người tặng tài liệu lưu trữ có giá trị, giúp đỡ tài chính, ủng hộ vật chất xứng đáng góp phần phát triển sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ.
Điều 6. Cách tính thời gian công tác trong ngành văn thư, lưu trữ:
1/ Những cá nhân thuộc đối tượng quy định tạ khoản 1 Điều 4 của Quy chế này:
a/ Nếu đạt các danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp ngành, giáo viên dạy giỏi toàn quốc thì ưu tiên quy đổi thời gian như sau:
- Mỗi năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp ngành được nhân hệ số 1,5.
- Mỗi năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, giáo viên dạy giỏi toàn quốc được nhân hệ số 2,0.
b/ Nếu có thời gian công tác văn thư, lưu trữ ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân hệ số 1,5 để tính thời gian công tác trong ngành.
c/ Nếu được cử đi học về chuyên môn văn thư, lưu trữ hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó lại được điều động về công tác trong ngành văn thư, lưu trữ thì thời gian đi làm nghĩa vụ quân sự, thời gian đi học được tính là thời gian công tác trong ngành văn thư, lưu trữ.
2/ Cá nhân có đủ thời gian công tác quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 5 của Quy chế này nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc, chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 2 năm tính từ thời điểm có quyết định xoá kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
3/ Cá nhân bị hình thức kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.
Chương 3:
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Thẩm quyền xét tặng Kỷ niệm chương
Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao cho Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước làm nhiệm vụ tiếp nhận nghiên cứu hồ sơ, lập danh sách các cá nhân đủ tiêu chuẩn trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét quyết định tặng thưởng Kỷ niệm chương.
Điều 8. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương
Ở Trung ương, Văn phòng Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương tiếp nhận đơn đề nghị, kiểm tra đối chiếu với tiêu chuẩn, lập danh sách các cá nhân có đủ tiêu chuẩn gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Ở địa phương, cơ quan giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ nhận đơn đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cá nhân; kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn, lập danh sách các cá nhân đủ tiêu chuẩn gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Điều 9. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương được xét tặng hàng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ( ngày 04 tháng 9 hàng năm).
- Các đơn vị đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gửi hồ sơ về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước ngày 01 tháng 8 hàng năm.
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổng hợp hồ sơ gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
2. Đối với các đối tượng quy định tại khoản2, 3 Điều 4 của Quy chế này và các trường hợp đặc biệt khác thì không nhất thiết phải thực hiện theo thời gian quy định trên.
Điều 10. Hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương:
1.Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của đơn vị (mẫu 1).
2. Bản danh sách tổng hợp các cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (mẫu 2).
3. Bản kê khai tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (mẫu 3).
4. Bản phô tô các danh hiệu thi đua cũng như các hình thức khen thưởng đã được tặng thưởng trong thời gian công tác trong ngành văn thư, lưu trữ (nếu có). Bản phô tô có dấu chứng nhận của cơ quan nhà nươc có thẩm quyền.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 11. Xử lý vi phạm về xét tặng Kỷ niệm chương
Khi phát hiện có sự không trung thực trong việc kê khai thành tích cá nhân để được xét tặng Kỷ niệm chương thì quyết định tặng thưởng sẽ bị huỷ bỏ và thu hồi hiện vật; người kê khai không trung thực có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định chung, tuỳ theo mức độ vi phạn, xử lý kỷ luật.
Điều 12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về xét tặng Kỷ niệm chương
Trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1.Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” bảo đảm đúng thủ tục, đối tượng, tiêu chuẩn theo Quy chế này.
2. Thường trự Hội đồng Thi đua khen thưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” đối với các trường hợp đặc biệt, đột xuất.
3. Kinh phí để làm Kỷ niệm chương, Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và tiền thưởng hoặc hiện vật tương đương kèm theo nếu có được trích từ nguồn Quỹ thi đua khen thưởng hoặc từ nguồn thu hợp pháp khác được phép trích của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
4. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị làm công tác văn thư, lưu trữ các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, phổ biến, hướng dẫn nội dung, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương cho mọi đối tượng trong đơn vị đã quy định trong Quy chế này.
Điều 14. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
Thủ trưởng đơn vị đề nghị tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm tổ chức trao tặng cho các cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của đơn vị mình.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc đề nghị gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước để xem xét hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết./.
TÊN
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………………… |
Địa danh, ngày tháng năm 200… |
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
Theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số………/2007/QĐ-BNV ngày……..tháng…….năm 2007;
Sau khi xem xét thành tích và đối chiếu với tiêu chuẩn đã quy định, đơn vị …………… đã xét chọn, đề nghị Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước xem xét trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ: năm …… cho ……… người.
Trong đó:
Tặng kỷ niệm chương cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành văn thư, lưu trữ ……….. người.
Đang làm việc: ………… người,
Đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ của Nhà nước quy định: ……. người,
Đã chuyển sang ngành khác: ……. người.
Tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân ngoài ngành văn thư, lưu trữ: …………. người.
Người nước ngoài: ……….người./.
(Có danh sách kèm theo)
Nơi nhận: - Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước; - Lưu:………… |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Họ và tên người ký |
DANH SÁCH
CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM
CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP “VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
(Kèm theo tờ trình số: ……. ngày … tháng… năm ……)
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Nam, Nữ |
Chức vụ, đơn vị công tác (Hiện tại, trước khi nghỉ hưu hoặc chuyển đi ngành khác) |
Tổng số năm công tác trong ngành (theo quy đổi nếu có) |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
11 |
|
|
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
|
|
13 |
|
|
|
|
|
|
14 |
|
|
|
|
|
|
15 |
|
|
|
|
|
|
16 |
|
|
|
|
|
|
17 |
|
|
|
|
|
|
18 |
|
|
|
|
|
|
19 |
|
|
|
|
|
|
20 |
|
|
|
|
|
|
21 |
|
|
|
|
|
|
22 |
|
|
|
|
|
|
23 |
|
|
|
|
|
|
24 |
|
|
|
|
|
|
25 |
|
|
|
|
|
|
26 |
|
|
|
|
|
|
27 |
|
|
|
|
|
|
28 |
|
|
|
|
|
|
29 |
|
|
|
|
|
|
30 |
|
|
|
|
|
|
31 |
|
|
|
|
|
|
32 |
|
|
|
|
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Địa danh, ngày …… tháng ……. năm …….
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CỦA CÁ NHÂN
Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN:
- Họ và tên: Nam, Nữ:
- Năm sinh: Dân tộc:
- Nơi ở hiện nay:
- Chức vụ và nơi công tác:
- Ngày, tháng, năm vào làm việc trong ngành văn thư, lưu trữ:
- Danh hiệu đã được phong tặng (Anh hùng Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc,….):
- Ngày nghỉ hưu:
- Chức vụ, đơn vị công tác khi nghỉ hưu:
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ:
|
Thời gian công tác (Từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm) |
Chức vụ, đơn vị công tác |
Tổng số năm công tác trong ngành (Số năm quy đổi nếu có) |
Danh hiệu đã đạt được (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Họ và tên người ký |
NGƯỜI KHAI (Ký tên) Họ và tên người ký |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ]"
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng 2005
Luật Thi đua, khen thưởng 2003
Nghị định 45/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
04/04/2007 | Văn bản được ban hành | Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ | |
30/05/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ | |
24/02/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 04/2007/QĐ-BNV Kỷ niệm chương Quy chế xét tặng Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ | |
24/02/2014 | Bị bãi bỏ | Thông tư 01/2014/TT-BNV Hướng dẫn xét tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.2007.QD.BNV.doc |