Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council
| Số hiệu | 02/2000/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 04/01/2000 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 04/01/2000 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định số 02/2000/QĐ-TTg được ban hành nhằm quy định về hoạt động của Hội đồng Tư vấn Chính sách Tài chính, Tiền tệ Quốc gia, với mục tiêu tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các chủ trương, chính sách và đề án lớn trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và áp dụng cho các thành viên của Hội đồng cùng các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan liên quan.
Văn bản được cấu trúc thành 10 điều, trong đó nổi bật là các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Cụ thể, Hội đồng có nhiệm vụ nghiên cứu, tư vấn về các vấn đề tài chính, tiền tệ, tổ chức thảo luận và lấy ý kiến từ các chuyên gia, nhà khoa học. Quy chế cũng quy định nguyên tắc làm việc, chế độ phối hợp với các Bộ, ngành và yêu cầu bảo mật thông tin trong quá trình thảo luận.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ vai trò và trách nhiệm của từng thành viên trong Hội đồng, cũng như quy trình làm việc và phối hợp với các cơ quan liên quan. Quyết định cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lấy ý kiến từ các chuyên gia trong các cuộc thảo luận.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế sẽ được thực hiện theo quy trình thảo luận và báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ. Quyết định này tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của Hội đồng, góp phần nâng cao hiệu quả tư vấn trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ của Quốc gia.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 02/2000/QĐ-TTG |
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 200/1999/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Theo đề nghị của Tổng Thư ký Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc
gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ
QUỐC GIA
(Ban hành theo Quyết định
số 02/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Mục đích và phạm
vi hoạt động của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia
Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia là Hội đồng tư vấn cho
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về những chủ trương chính sách, đề án lớn và
những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia
Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quyết định số 200/1999/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia. Cụ thể như sau :
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm của Chính phủ, Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia chủ động nghiên cứu đề xuất, có ý kiến tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề nêu tại Điều 1 của Quy chế này.
2. Nghiên cứu, tư vấn một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách và kế hoạch tài chính, tiền tệ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc do Chủ tịch Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia quyết định.
3. Theo đề nghị của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, chính sách, cơ chế, định chế về tài chính, tiền tệ trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức thảo luận, lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, nhà khoa học những vấn đề về chủ trương, chính sách và giải pháp về tài chính, tiền tệ khi cần thiết.
5. Tổ chức thảo luận các đề án, chủ trương và chính sách về tài chính, tiền tệ của các Bộ, ngành và địa phương theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ để trình Chính phủ xem xét trước khi quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc và cách thức làm việc của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia
1. Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia làm việc theo nguyên tắc tư vấn.
2. ý kiến tư vấn của Hội đồng được thảo luận tập thể và do chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Người chủ tọa và kết luận tại cuộc họp Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng, hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm.
4. Những vấn đề quan trọng và các quyết định về tài chính, tiền tệ có liên quan đến an ninh, quốc phòng và chính trị xã hội, Hội đồng chỉ họp trong phạm vi hẹp do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành phần dự họp.
5. Những đề án lớn, phức tạp sẽ tổ chức hội thảo lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học trước khi Hội đồng thảo luận.
6. Ngoài cách thức tổ chức họp, hội thảo, có thể lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng tham gia bằng văn bản.
Điều 4. Chế độ làm việc của Hội đồng
Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia làm việc theo yêu cầu công việc quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng quyết định tổ chức và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng để thảo luận, đề xuất ý kiến tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; quyết định việc lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học và trực tiếp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Phó Chủ tịch thực hiện những nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng
1. Thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng và chuẩn bị đóng góp ý kiến về nội dung các đề án mà Hội đồng thảo luận. Những thành viên vắng mặt có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản gửi cho bộ phận giúp việc Hội đồng.
2. ý kiến của các thành viên tham gia thảo luận nếu khác với ý kiến kết luận của chủ tọa cuộc họp được báo cáo đầy đủ lên Thủ tướng Chính phủ.
3. Thành viên Hội đồng là lãnh đạo của các cơ quan có thể cử một đến hai chuyên viên kiêm nhiệm giúp việc theo yêu cầu công việc. Chuyên viên giúp việc có thể được dự họp Hội đồng tùy theo tính chất và nội dung của từng cuộc họp và theo giấy mời của từng cuộc họp.
4. Các thành viên Hội đồng được cung cấp thông tin và các tài liệu cần thiết liên quan đến các chính sách tài chính, tiền tệ để nghiên cứu đóng góp ý kiến và các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân việc bảo mật tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Hội đồng
1. Xây dựng chương trình và nội dung các cuộc họp Hội đồng.
2. Đôn đốc các Bộ, ngành báo cáo những vấn đề liên ngành về tài chính - tiền tệ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
3. Chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp, nội dung các cuộc họp và tổng hợp ý kiến thảo luận của thành viên Hội đồng, của các chuyên gia, các nhà khoa học (nếu có) về các đề án đã được Hội đồng thảo luận.
4. Chuẩn bị thông báo kết luận cuộc họp và báo cáo tư vấn của Hội đồng lên Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
5. Thông báo kết luận cuộc họp với các thành viên vắng mặt. Tổng hợp ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên vắng mặt trong các cuộc họp để báo cáo Hội đồng.
6. Tham gia với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề tài chính, tiền tệ do Thủ tướng Chính phủ giao cho Hội đồng thảo luận, tư vấn.
7. Báo cáo hoạt động của Hội đồng theo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
8. Tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết việc thực hiện các đề án chính sách về tài chính, tiền tệ của các cơ quan chủ đề án.
9. Giúp việc Tổng thư ký Hội đồng có một số chuyên viên kiêm nhiệm thuộc biên chế của Văn phòng Chính phủ, nhiệm vụ cụ thể của các chuyên viên kiêm nhiệm do Tổng Thư ký Hội đồng phân công sau khi trao đổi thống nhất với Vụ trưởng Vụ chức năng của Văn phòng Chính phủ.
Điều 8. Chế độ phối hợp và quan hệ công tác với các Bộ, ngành
1. Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia phối hợp với các Bộ, ngành chuẩn bị các đề án về chính sách, cơ chế tài chính, tiền tệ để tổ chức, thảo luận và tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, ngành có đề án có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề án cho các thành viên Hội đồng thông qua Tổng Thư ký và trực tiếp báo cáo giải trình đề án tại các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng có trách nhiệm thông báo cho các Bộ, ngành có đề án ý kiến thảo luận của Hội đồng.
4. Quan hệ với Văn phòng Chính phủ :
- Các văn bản do Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng ký, sử dụng con dấu Chính phủ; các văn bản của Hội đồng do Tổng Thư ký Hội đồng ký, sử dụng con dấu Văn phòng Chính phủ.
- Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia được Văn phòng Chính phủ gửi các văn bản tài liệu thông tin, báo chí như các đơn vị khác trong Văn phòng Chính phủ.
- Các báo cáo tư vấn và báo cáo định kỳ của Hội đồng được gửi cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
- Văn phòng Chính phủ bảo đảm điều kiện phương tiện làm việc và các điều kiện vật chất khác cho hoạt động của Hội đồng; đồng thời chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Hội đồng.
Điều 9. Các nội dung thảo luận của Hội đồng, ý kiến thảo luận của các thành viên, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng và các tài liệu liên quan phải được bảo mật theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do tập thể Hội đồng thảo luận và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định ./.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council] & được hướng dẫn bởi [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 04/01/2000 | Văn bản được ban hành | Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council | |
| 04/01/2000 | Văn bản có hiệu lực | Decision 02/2000/QD-TTg Working regulations of the National Financial and Monetary Policy Advisory Council |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
02.2000.QD.TTg.doc |