Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8
Số hiệu | 36-LCT/HĐNN8 | Ngày ban hành | 29/03/1990 |
Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày có hiệu lực | 09/04/1990 |
Nguồn thu thập | Công báo số 08 | Ngày đăng công báo | 30/04/1990 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Võ Chí Công / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Pháp lệnh Không số Tổ chức Viện kiểm sát quân sự | Ngày hết hiệu lực | 26/04/1993 |
Tóm tắt
Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 số 36-LCT/HĐNN8 được ban hành nhằm mục tiêu điều chỉnh và hoàn thiện tổ chức, nhiệm vụ của Viện kiểm sát quân sự, phù hợp với sự phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam và yêu cầu của Quân đội nhân dân. Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự ban hành năm 1985.
Phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh bao gồm các quy định về tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của các Viện kiểm sát quân sự ở các cấp khác nhau. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động của Viện kiểm sát quân sự.
Cấu trúc chính của Pháp lệnh gồm các điều sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:
- Điều 1: Sửa đổi, bổ sung các điều liên quan đến tổ chức và quyền hạn của Viện kiểm sát quân sự.
- Điều 2: Quy định về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh.
Các điểm mới nổi bật bao gồm việc mở rộng quyền hạn của Viện kiểm sát quân sự trong việc tham gia tố tụng, kháng nghị và yêu cầu thi hành án. Pháp lệnh cũng quy định rõ hơn về tổ chức các cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự và tiêu chuẩn bổ nhiệm kiểm sát viên.
Pháp lệnh có hiệu lực từ ngày ký và sẽ được hướng dẫn thi hành bởi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ quốc phòng, tạo điều kiện cho việc thực hiện các quy định mới một cách đồng bộ và hiệu quả.
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36-LCT/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 1990 |
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 36-LCT/HĐNN8 NGÀY 29/03/1990
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát
quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1985.
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều như sau:
1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 2
Các Viện kiểm sát quân sự gồm có:
- Viện kiểm sát quân sự trung ương;
- Các viện kiểm sát quân sự Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Tổng cục và cấp tương đương;
- Các viện kiểm sát quân sự tỉnh và cấp tương đương; các viện kiểm sát quân sự khu vực thuộc các quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương.
2- Bỏ 3 điều 11, 12 và 13 thay bằng Điều 11 mới như sau:
Điều 11
Khi thực hiện công tác kiểm sát điều tra, quyết định việc truy tố, các viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ và quyền hạn nói ở Điều 141 và Điều 142 của Bộ luật tố tụng hình sự.
3- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 15
Khi thực hiện công tác kiểm sát xét xử, các viện kiểm sát quân sự có quyền:
1- Tham gia tố tụng tại phiên toà của Toà án quân sự cùng cấp; trong phiên toà, kiểm sát viên đọc cáo trạng và luận tội;
2- Yêu cầu Toà án quân sự cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án cần thiết cho công tác kiểm sát xét xử;
3- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm các bản án và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự cùng cấp và dưới một cấp khi thấy có vi phạm pháp luật;
4- Kháng nghị các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nói ở Điều 244 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự;
5- Khi kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Viện kiểm sát quân sự có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị.
4- Khoản 1 và khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Khoản 1:
Yêu cầu cơ quan thi hành án, đơn vị hữu quan và nhân viên thi hành án:
a) Tự kiểm tra việc thi hành các bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát quân sự biết;
b) Cung cấp những tài liệu, văn bản hoặc xuất trình các hồ sơ, sổ sách, giấy tờ có liên quan đến việc thi hành án;
c) Thi hành các bản án và quyết định của Toà án quân sự đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được thi hành.
2- Khoản 3:
Kiến nghị hoặc kháng nghị với các cơ quan, đơn vị hữu quan, yêu cầu sửa đổi, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành những văn bản, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, xử lý kỷ luật người chịu trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật đó; trong trường hợp phạm tội thì truy cứu trách nhiệm hình sự.
5- Đoạn 1, Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Các cơ quan, đơn vị hữu quan và nhân viên thi hành án có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu nói ở điểm 1, Điều 18 của Pháp lệnh này trong thời hạn chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
6- Đoạn 2 và đoạn 3, Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Đối với các quyết định nói ở điểm 6, Điều 21 của Pháp lệnh này, trong trường hợp không nhất trí thì cơ quan hoặc người có trách nhiệm vẫn phải chấp hành ngay, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải xem xét và giải quyết khiếu nại.
Đối với các kiến nghị, kháng nghị nói ở điểm 7, Điều 21 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, và trả lời trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, kháng nghị. Trong trường hợp đặc biệt cần có thời hạn dài hơn thì phải được sự đồng ý của Viện kiểm sát quân sự. Nếu không nhất trí với các kiến nghị, kháng nghị đó thì các cơ quan, đơn vị hữu quan phải nói rõ lý do và có quyền yêu cầu Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp xét lại; Viện kiểm sát quân sự cấp trên phải xét và quyết định trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
7- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 23
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự điều tra những vụ án nói ở Điều 18 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.
8- Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 24
Khi tiến hành điều tra các vụ án hình sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra và điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ và quyền hạn nói ở Điều 94 của Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 22, Điều 24 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.
9- Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 28:
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự gồm có:
- Phòng điều tra của Viện kiểm sát quân sự trung ương;
- Ban điều tra của Viện kiểm sát quân sự Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Tổng cục và cấp tương đương.
10- Khoản 1 và đoạn 1, khoản 2, Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- Khoản 1:
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn nói ở khoản 3, Điều 26 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì có thể được bổ nhiệm làm kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự.
2- Đoạn 1, khoản 2:
Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự có 3 cấp: Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viện trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp.
11- Bổ sung Điều 31a như sau:
Điều 31a
1- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn nói ở Điều 23 và Điều 25 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự thì có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, điều tra viên cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự.
2- Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự có 3 cấp: Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên sơ cấp.
Điều 2:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ quốc phòng hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1990
|
Võ Chí Công (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8] & được hướng dẫn bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/03/1990 | Văn bản được ban hành | Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8 | |
09/04/1990 | Văn bản có hiệu lực | Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8 | |
26/04/1993 | Văn bản hết hiệu lực | Pháp lệnh Viện kiểm sát quân sự sửa đổi 1990 36-LCT/HĐNN8 | |
26/04/1993 | Bị thay thế | Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự 2002 05/2002/PL-UBTVQH11 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
36-LCT_HDNN8_37883.doc |