Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8
| Số hiệu | 35-LCT/HĐNN8 | Ngày ban hành | 29/03/1990 |
| Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày có hiệu lực | 09/04/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 07 | Ngày đăng công báo | 15/04/1990 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Võ Chí Công / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Pháp lệnh Không số Tổ chức Toà án quân sự | Ngày hết hiệu lực | 26/04/1993 |
Tóm tắt
Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8 được ban hành vào ngày 29 tháng 03 năm 1990 bởi Hội đồng Nhà nước, nhằm mục tiêu sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự ban hành năm 1985. Pháp lệnh này có phạm vi điều chỉnh liên quan đến tổ chức và hoạt động của Toà án quân sự, đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo và quy định về thẩm quyền xét xử của các Toà án quân sự.
Đối tượng áp dụng của Pháp lệnh này bao gồm các Toà án quân sự và các cá nhân liên quan đến hoạt động tố tụng quân sự. Cấu trúc chính của Pháp lệnh gồm hai điều, trong đó Điều 1 quy định các sửa đổi, bổ sung cụ thể, và Điều 2 giao trách nhiệm hướng dẫn thi hành cho các cơ quan liên quan.
Các điểm mới nổi bật trong Pháp lệnh bao gồm:
- Quy định rõ quyền bào chữa của bị cáo, cho phép bị cáo tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
- Thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự được mở rộng đối với các vụ án đặc biệt nghiêm trọng.
- Quy định về thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực và vai trò của Hội thẩm quân nhân trong công tác xét xử.
- Quy định về kinh phí và phương tiện hoạt động của các Toà án quân sự.
Pháp lệnh này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và sẽ được thực hiện theo lộ trình hướng dẫn của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
|
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 35-LCT/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 1990 |
PHÁP LỆNH
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 35-LCT/HĐNN8 NGÀY 29/03/1990 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH TỔ CHỨC TOÀ ÁN QUÂN SỰ
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự
ngày 21 tháng 12 năm 1985.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều như sau:
1- Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 6
Trước Toà án quân sự, quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình. Trong những trường hợp do pháp luật quy định, Toà án quân sự phải yêu cầu Đoàn luật sự cử người bào chữa cho bị cáo.
Các đương sự khác có quyền tự mình hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền lợi cho mình.
2- Điểm a, khoản 1, Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; những vụ án mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm cấp tướng hoặc là người có chức vụ từ chỉ huy trưởng sư đoàn, cục trưởng và cấp tương đương trở lên; những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương, nhưng toà án quân sự cấp cao lấy lên để xét xử.
3- Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 25
Các Toà án quân sự khu vực có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ thiếu tá trở xuống hoặc là người có chức vụ từ phó chỉ huy trưởng trung đoàn hoặc cấp tương đương trở xuống.
Toà án quân sự khu vực có Chánh án, các Phó chánh án, các Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân.
4- Đoạn 1, Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Thẩm phán Toà án quân sự cấp cao là thẩm phán Toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước cử theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
5- Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 34
Các Hội thẩm quân nhân có nhiệm vụ tham gia công tác xét xử của Toà án quân sự.
Các đơn vị có người được bầu, hoặc cử làm Hội thẩm quân nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Hội thẩm quân nhân làm tròn nhiệm vụ.
Hội thẩm quân nhân được bồi dưỡng về công tác xét xử.
6- Đoạn 3, Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Kinh phí, phương tiện hoạt động và trụ sở của các Toà án quân sự do Bộ Quốc phòng và các đơn vị quân đội bảo đảm.
Điều 2
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 1990
|
|
Võ Chí Công (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8] & được hướng dẫn bởi [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/03/1990 | Văn bản được ban hành | Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8 | |
| 09/04/1990 | Văn bản có hiệu lực | Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8 | |
| 26/04/1993 | Văn bản hết hiệu lực | Pháp lệnh Toà án quân sự 1990 sửa đổi 35-LCT/HĐNN8 | |
| 26/04/1993 | Bị thay thế | Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự 2002 04/2002/PL-UBTVQH11 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
35-LCT_HDNN8_37882.doc |