Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân
Số hiệu | 14/2011/UBTVQH12 | Ngày ban hành | 19/02/2011 |
Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày có hiệu lực | 01/07/2011 |
Nguồn thu thập | Công báo số 171+172, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 05/04/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phú Trọng / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Luật 62/2014/QH13 Tổ chức Tòa án nhân dân | Ngày hết hiệu lực | 01/06/2015 |
Tóm tắt
Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân được ban hành nhằm mục tiêu cập nhật và hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động của thẩm phán và hội thẩm trong hệ thống Tòa án nhân dân Việt Nam. Pháp lệnh này điều chỉnh các quy định liên quan đến tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm thẩm phán, cũng như cơ cấu tổ chức của các hội đồng tuyển chọn thẩm phán.
Phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh bao gồm các quy định về thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thẩm phán trung cấp, thẩm phán sơ cấp và hội thẩm quân nhân. Đối tượng áp dụng là các thẩm phán và hội thẩm trong hệ thống Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự.
Cấu trúc chính của Pháp lệnh bao gồm nhiều điều, trong đó nổi bật là các điều sửa đổi, bổ sung về tiêu chuẩn và quy trình tuyển chọn thẩm phán (Điều 20, 21, 22), quy định về hội đồng tuyển chọn thẩm phán (Điều 25, 27, 28), và các quy định về điều động, biệt phái thẩm phán (Điều 19). Pháp lệnh cũng quy định rõ hơn về quyền hạn và nhiệm vụ của các hội đồng tuyển chọn thẩm phán.
Các điểm mới trong Pháp lệnh bao gồm việc mở rộng tiêu chuẩn tuyển chọn thẩm phán, cho phép những người có thời gian công tác pháp luật từ bốn năm trở lên có thể được bổ nhiệm làm thẩm phán sơ cấp, và quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của hội đồng tuyển chọn thẩm phán.
Pháp lệnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011, và Chính phủ cùng Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các quy định của Pháp lệnh này.
ỦY
BAN THƯỜNG VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Pháp lệnh số: 14/2011/UBTVQH12 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2011 |
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 33/2002/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011);
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số 02/2002/PL-UBTVQH11 .
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Thẩm phán trung cấp;
c) Thẩm phán sơ cấp;
d) Thẩm phán Tòa án quân sự bao gồm Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương đồng thời là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện), Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán trung cấp và Thẩm phán sơ cấp.
Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3. Hội thẩm Tòa án nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
a) Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân cấp huyện (gọi chung là Hội thẩm nhân dân);
b) Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực (gọi chung là Hội thẩm quân nhân).”
2. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19
1. Để bảo đảm cho các Tòa án nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định:
a) Điều động Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Biệt phái Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án nhân dân khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Để bảo đảm cho các Tòa án nhân dân địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Điều động Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Biệt phái Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Để bảo đảm cho các Tòa án quân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
a) Điều động Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án quân sự khác sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
b) Biệt phái Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án quân sự khác.”
3. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự.”
4. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã là Thẩm phán sơ cấp ít nhất là năm năm, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Tòa án nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.”
5. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã là Thẩm phán trung cấp ít nhất là năm năm, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Tòa án nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười lăm năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.”
6. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23
Trong trường hợp cần thiết, người công tác trong ngành Tòa án nhân dân hoặc người do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Tòa án nhân dân tuy chưa có đủ thời gian làm Thẩm phán sơ cấp hoặc Thẩm phán trung cấp hoặc chưa có đủ thời gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại các điều 20, 21 hoặc Điều 22 của Pháp lệnh này, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp hoặc Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án nhân dân hoặc Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp hoặc Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự hoặc Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.”
7. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25
1. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm có:
a) Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;
b) Các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân;
c) Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự.
2. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.”
8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27
1. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh là ủy viên.
Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những trường hợp Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân có thể được miễn nhiệm chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân có thể bị cách chức chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cách chức.”
9. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28
1. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự gồm có: Chánh Tòa án quân sự trung ương làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là ủy quyền.
Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.
2. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những trường hợp Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự có thể được miễn nhiệm chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự có thể bị cách chức chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cách chức.”
Điều 2.
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật 33/2002/QH10 Tổ chức Tòa án nhân dân] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-TANDTC-BQP-BNV hướng dẫn Pháp lệnh Thẩm phán
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân] & được hướng dẫn bởi [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/02/2011 | Văn bản được ban hành | Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân | |
01/07/2011 | Văn bản có hiệu lực | Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân | |
01/06/2015 | Văn bản hết hiệu lực | Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân | |
01/06/2015 | Bị hết hiệu lực | Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
14.2011.UBTVQH.zip |