Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT
Số hiệu | 12/LCT | Ngày ban hành | 16/04/1962 |
Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày có hiệu lực | 18/04/1962 |
Nguồn thu thập | Công báo số 15 | Ngày đăng công báo | 02/05/1962 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Chí Minh / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Luật 3-LCT/HĐNN7 Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân | Ngày hết hiệu lực | 13/07/1981 |
Tóm tắt
Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 12/LCT được ban hành vào ngày 16 tháng 4 năm 1962 bởi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam, nhằm mục tiêu quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Văn bản này được xây dựng dựa trên cơ sở Điều 106 của Hiến pháp Việt Nam và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960.
Phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này bao gồm việc xác định cấu trúc tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cũng như các cơ quan trực thuộc. Đối tượng áp dụng là các cán bộ, kiểm sát viên trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân.
Pháp lệnh được chia thành 7 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định về tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, bao gồm Viện trưởng, Phó viện trưởng và các kiểm sát viên.
- Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng, bao gồm việc báo cáo công tác trước Quốc hội và chỉ đạo công tác kiểm sát.
- Điều 4: Thành lập Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao với các nhiệm vụ quan trọng trong công tác kiểm sát.
- Điều 7: Thành lập ngạch kiểm sát viên nhằm tăng cường hiệu lực công tác kiểm sát.
Pháp lệnh này có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành kiểm sát, bảo đảm việc tuân thủ pháp luật và thúc đẩy pháp chế dân chủ tại Việt Nam.
UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 12/LCT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1962 |
PHÁP LỆNH
SỐ 12/LCT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào điều 106 của Hiến
pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày
15 tháng 7 năm 1960;
Để bảo đảm thực hiện tốt công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật, góp phần làm
cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, pháp chế dân chủ nhân
dân được giữ vững,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao như sau:
Điều 1
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Viện trưởng các Phó viện trưởng, các kiểm sát viên và kiểm sát viên dự khuyết.
Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành lập Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó viện trưởng và một số kiểm sát viên.
Điều 2
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo thống nhất Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương và các Viện kiểm sát quân sự.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a) Báo cáo công tác của ngành kiểm sát trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Trình Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội những dự án luật, dự án pháp lệnh về những vấn đề thuộc phạm vi công tác chuyên môn của ngành kiểm sát; trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội những đề nghị giải thích pháp luật;
c) Thực hiện các công tác kiểm sát chung, điều tra và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử và kiểm sát giam giữ; chỉ đạo các Viện kiểm sát nhân dân các cấp kịp thời áp dụng những biện pháp do luật định để chống những việc vi phạm pháp luật;
d) Chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của ngành kiểm sát;
đ) Chỉ đạo các Viện kiểm sát nhân dân tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân.
Điều 3
Các Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ.
Các kiểm sát viên và kiểm sát viên dự khuyết Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện công tác kiểm sát theo sự phân công và dưới sự chỉ đạo của Viện trưởng.
Điều 4
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao có từ bẩy đến chín Uỷ viên.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và giải quyết những vấn đề quan trọng sau đây trong công tác kiểm sát:
a) Những vấn đề thuộc về đường lối, phương châm công tác kiểm sát; chương trình công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Những dự án kháng nghị quan trọng đối với những nghị quyết, quyết đinh, thông tư, chỉ thị và biện pháp của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ và của các cơ quan Nhà nước địa phương mà xét thấy không đúng pháp luật;
c) Những vấn đề thuộc về điều tra thẩm cứu, truy tố và kháng nghị bản án và quyết định của Toà án nhân dân trong những vụ án quan trọng;
d) Những dự án luật, dự án pháp lệnh và những đề nghị giải thích pháp luật mà Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ trình Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm việc theo nguyên tắc tập thể và dân chủ dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng. Trong Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng có quyền quyết định cuối cùng. Khi Viện trưởng quyết định khác với ý kiến của đa số trong Uỷ ban kiểm sát thì Viện trưởng sẽ báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét.
Điều 5
Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
- Vụ kiểm sát chung;
- Vụ điều tra thẩm cứu;
- Vụ kiểm sát điều tra;
- Vụ kiểm sát xét xử hình sự;
- Vụ kiểm sát xét xử dân sự;
- Vụ tổng hợp và kiểm tra;
- Vụ tổ chức và cán bộ;
- Văn phòng.
Ngoài các Vụ trên đây, có Phòng kiểm sát giam giữ trực thuộc Viện trưởng.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể thành lập một số Phòng khác trực thuộc Viện trưởng khi xét thấy cần thiết.
Tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của các vụ, văn phòng và các phòng trên đây do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Biên chế chung của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao định và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Điều 6
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra và bãi miễn.
Các Phó viện trưởng, các kiểm sát viên và kiểm sát viên dự khuyết, các uỷ viên Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm và bãi miễn.
Các vụ trưởng và vụ phó, Chánh văn phòng và Phó văn phòng, các trưởng phòng và phó phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm và bãi miễn.
Điều 7
Để tăng cường hiệu lực của công tác kiểm sát, nay thành lập ngạch kiểm sát viên.
Pháp lệnh này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 4 năm 1962.
|
Hồ Chí Minh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thếLuật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1981] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1970 sửa đổi 18/LCT
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT] & được hướng dẫn bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/04/1962 | Văn bản được ban hành | Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT | |
18/04/1962 | Văn bản có hiệu lực | Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT | |
27/01/1970 | Bị thay thế 1 phần | Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1970 sửa đổi 18/LCT | |
27/01/1970 | Được bổ sung | Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1970 sửa đổi 18/LCT | |
13/07/1981 | Văn bản hết hiệu lực | Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT | |
13/07/1981 | Bị thay thế | Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1981 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
12.LCT.doc |