Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
| Số hiệu | 19/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN | Ngày ban hành | 22/08/2008 |
| Loại văn bản | Nghị quyết liên tịch | Ngày có hiệu lực | 23/09/2008 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 505+506 | Ngày đăng công báo | 08/09/2008 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
| Cơ quan: | Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam | Tên/Chức vụ người ký | Huỳnh Đảm / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN được ban hành nhằm mục tiêu tăng cường sự phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng và phát triển đất nước. Văn bản này quy định rõ ràng về quy chế phối hợp công tác, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hai bên trong thời kỳ mới.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các lĩnh vực như tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tuyên truyền, vận động nhân dân, xây dựng pháp luật, công tác bầu cử, giám sát và phản biện xã hội. Đối tượng áp dụng là các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, và các đơn vị liên quan của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Cấu trúc chính của Nghị quyết gồm 11 điều, trong đó nổi bật là các quy định về phối hợp trong việc xây dựng pháp luật, tổ chức bầu cử, và xử lý kiến nghị của nhân dân. Một điểm mới đáng chú ý là việc quy định rõ trách nhiệm của các bên trong việc tham gia các kỳ họp và phiên họp, cũng như việc trao đổi thông tin định kỳ để đảm bảo hiệu quả phối hợp.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế quy chế trước đó ban hành năm 1996. Lộ trình thực hiện được xác định thông qua việc theo dõi và đôn đốc của Văn phòng Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
|
CHÍNH PHỦ-ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN |
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ - ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Để tăng cường sự phối hợp công tác đối với các nhiệm vụ có liên quan, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ mới,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành ngày 24 tháng 4 năm 1996.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Ban Thường trực, các ban, đơn vị liên quan của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết, Văn phòng Chính phủ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm kiến nghị Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
|
TM. ỦY BAN TW MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM |
TM. CHÍNH PHỦ |
|
|
Nơi nhận: |
|
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam)
Điều 1. Về phối hợp tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
1. Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp chặt chẽ trong việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội, xây dựng đồng bộ các chính sách để phát huy mọi khả năng sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, động viên nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Đảng, Nhà nước và chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp, tạo điều kiện để Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức việc vận động, tập hợp các nhân sĩ, trí thức, cá nhân tiêu biểu trong các dân tộc, các tôn giáo, chuyên gia trên các lĩnh vực tham gia các hoạt động của Mặt trận tạo sự đồng thuận trong xã hội; tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Hàng năm, đại diện của Chính phủ tham dự ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.
Điều 2. Về phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi dự thảo kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang tính toàn dân, toàn diện đến Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để phối hợp xây dựng. Cơ quan nhận được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến để bảo đảm kế hoạch có tính khả thi cao.
2. Đối với các cuộc vận động nhân dân mà Chính phủ xét thấy Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nên chủ trì thì Thủ tướng Chính phủ trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về mục đích, yêu cầu, nội dung và các bước tiến hành, đồng thời tạo điều kiện để Mặt trận tổ chức thực hiện. Đối với cuộc vận động nhân dân do Chính phủ chủ trì thì Chính phủ mời đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia.
Đối với cuộc vận động nhân dân do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề xướng và chủ trì, Chính phủ phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện.
Đối với cuộc vận động nhân dân do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phát động cần có sự phối hợp của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc cuộc vận động nhân dân do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động cần có sự phối hợp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì lãnh đạo hai bên thảo luận về mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc vận động, các bước tiến hành và phối hợp cùng chỉ đạo triển khai thực hiện.
Điều 3. Về phối hợp xây dựng pháp luật
1. Hàng năm, Bộ Tư pháp thông báo dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ để Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia ý kiến chậm nhất là 15 ngày, trước khi dự thảo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được trình cơ quan có thẩm quyền.
Hàng năm, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi văn bản kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh đến Bộ Tư pháp để trình Chính phủ cho ý kiến.
2. Chính phủ tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các dự án luật, pháp lệnh do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì soạn thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Khi xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, đến các tầng lớp nhân dân do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trực tiếp vận động; đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đến tổ chức bộ máy Nhà nước thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia ý kiến.
4. Khi xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chế độ, chính sách đối với cán bộ Mặt trận thì cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia ý kiến.
5. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, góp ý kiến bằng văn bản về các dự thảo nêu tại khoản 3, khoản 4 Điều này gửi các cơ quan soạn thảo và Thủ tướng Chính phủ; cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Về phối hợp thực hiện công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
1. Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính phủ ban hành Nghị quyết liên tịch hướng dẫn quy trình hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; việc vận động bầu cử; những vấn đề phát sinh trong quá trình tiến hành bầu cử, bảo đảm sự thống nhất trong việc chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp ở địa phương thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn cơ cấu, thành phần của các tổ chức thành viên Mặt trận tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác bầu cử; tổ chức hội nghị giao ban theo vùng, miền; chỉ đạo, kiểm tra công tác bầu cử; tổng kết công tác bầu cử.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc sử dụng kinh phí bầu cử đối với các địa phương.
Điều 5. Về kiến nghị và trả lời kiến nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh với Chính phủ. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, xử lý và có văn bản trả lời Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo của công dân do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chuyển đến thuộc trách nhiệm giải quyết của mình, có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản đến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Thời hạn trả lời theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Định kỳ hàng tháng, Thanh tra Chính phủ thông báo đến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp tình hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên cứu xem xét, xử lý và trả lời đối với những kiến nghị của nhân dân về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của mình không còn phù hợp với thực tế do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp gửi đến.
Điều 6. Về các hoạt động giám sát và phản biện xã hội
1. Trong quá trình tham gia giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nếu phát hiện có biểu hiện vi phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiến nghị bằng văn bản với các cơ quan đó. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét và trả lời kiến nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo luật định.
2. Trong trường hợp Chính phủ tổ chức hoạt động kiểm tra liên ngành về một lĩnh vực cụ thể trong phạm vi một địa phương hoặc nhiều địa phương, khi cần thiết Chính phủ mời đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia đoàn kiểm tra đối với những vấn đề liên quan đến quyền giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Chính phủ phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định.
Điều 7. Về phối hợp ban hành văn bản liên tịch; gửi văn bản mới ban hành
1. Chính phủ phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch để hướng dẫn thi hành những vấn đề mà pháp luật quy định trách nhiệm tham gia quản lý nhà nước của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo đề nghị của mỗi bên.
Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành văn bản liên tịch để thực hiện những vấn đề có liên quan đến quyền, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp ở địa phương theo đề nghị của mỗi bên.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Quy chế phối hợp công tác để tổ chức thực hiện những công việc liên quan theo đề nghị của mỗi bên.
3. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.
Điều 8. Về kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ngân sách Trung ương bảo đảm. Hàng năm, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lập dự toán ngân sách năm kế hoạch của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Trường hợp có hoạt động đột xuất phát sinh chưa được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng dự toán chi tiết gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 9. Về việc tham gia các kỳ họp, phiên họp
1. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được mời dự các phiên họp của Chính phủ, cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ bàn về những vấn đề liên quan.
2. Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc các thành viên khác của Chính phủ được mời dự các kỳ họp của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để phối hợp thực hiện các chương trình công tác có liên quan.
Điều 10. Về trao đổi thông tin và làm việc liên tịch
1. Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thường xuyên trao đổi thông tin về những vấn đề có liên quan để bảo đảm hiệu quả trong phối hợp công tác.
Chính phủ gửi Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội và sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi Chính phủ các báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức họp liên tịch định kỳ hàng năm để kiểm điểm việc thực hiện Quy chế phối hợp công tác và bàn nhiệm vụ phối hợp của năm sau.
3. Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp để bàn về nội dung phối hợp công tác hoặc xử lý đề xuất, kiến nghị của mỗi bên.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Văn phòng Chính phủ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/08/2008 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | |
| 23/09/2008 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết liên tịch 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN quy chế phối hợp công tác Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
19.2008.NQLT.CP.UBTUMTTQVN.doc |