Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ
Số hiệu | 01/2012/NQLT-CP-BCHTWĐTN | Ngày ban hành | 14/12/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 01/03/2013 |
Nguồn thu thập | Đang cập nhật | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thiện Nhân, Nguyễn Đắc Vinh / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN được ban hành nhằm tăng cường phối hợp giữa Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác thanh niên, với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hai bên trong bối cảnh mới. Văn bản này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các lĩnh vực như giáo dục thế hệ trẻ, phát huy vai trò thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, xây dựng chính sách cho thanh niên, giám sát thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến thanh niên, và hoạt động truyền thông.
Đối tượng áp dụng bao gồm các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, và Ban Bí thư Trung ương Đoàn. Nghị quyết được cấu trúc thành hai phần chính: phần Nghị quyết liên tịch và phần Quy chế, trong đó Quy chế được chia thành 10 điều quy định cụ thể về các lĩnh vực phối hợp.
Các điểm mới nổi bật của Nghị quyết bao gồm việc xác định rõ trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến thanh niên, cũng như việc phối hợp trong công tác giám sát và truyền thông. Nghị quyết cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của thanh niên.
Với lộ trình thực hiện rõ ràng, Nghị quyết này không chỉ tạo ra khung pháp lý cho sự phối hợp giữa Chính phủ và Đoàn Thanh niên mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
CHÍNH PHỦ-BCH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/NQLT-CP-BCHTWĐTN |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ VÀ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Để tăng cường phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các Bên trong giai đoạn mới, Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Nghị quyết liên tịch ban hành Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.
Điều 3. Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Bí thư Trung ương Đoàn, Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết, Văn phòng Chính phủ, Ban Bí thư Trung ương Đoàn có trách nhiệm kiến nghị Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xem xét sửa đổi, bổ sung khi cần thiết./.
TM. BCH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN |
TM. CHÍNH PHỦ |
Nơi nhận: |
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ VÀ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số: 01/2012/NQLT-CP-BCHTWĐTN ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh)
Điều 1. Quy định chung
Quy chế này quy định về quan hệ phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Phối hợp thực hiện công tác giáo dục thế hệ trẻ, đoàn kết, tập hợp thanh niên
1. Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tăng cường phối hợp giáo dục lý tưởng cách mạng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật, kỹ năng thực hành xã hội cho thanh thiếu niên, nhất là trong học sinh, sinh viên, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Chính phủ tạo điều kiện để Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh triển khai Đề án giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh, thiếu nhi trong giai đoạn hiện nay; đồng thời, chỉ đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh triển khai Chương trình giáo dục kỹ năng xã hội trong trường học.
3. Chính phủ phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện tốt công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên; tổ chức các hoạt động giao lưu quốc tế của thanh niên, mở rộng hợp tác quốc tế với các tổ chức thanh niên tiến bộ của các nước trong khu vực và thế giới.
Điều 3. Phối hợp phát huy thanh niên thực hiện các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
1. Hai bên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc; phối hợp thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ký kết chương trình phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hàng năm hoặc giai đoạn) nhằm phát huy vai trò của tổ chức Đoàn và đoàn viên, thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với lĩnh vực do Bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
3. Chính phủ phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện tốt việc chăm lo, hỗ trợ thanh niên; lồng ghép các mục tiêu phát triển thanh niên, phát huy vai trò của tổ chức Đoàn và thanh niên trong thực hiện các kế hoạch, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên các tỉnh, thành phố chủ động xây dựng các chương trình, dự án đề nghị Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố giao cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đảm nhận thực hiện; chỉ đạo các cấp bộ Đoàn phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên tham gia thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Điều 4. Phối hợp chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng
1. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tích cực tổ chức hoạt động nhằm bảo vệ, chăm sóc, bồi dưỡng, giáo dục thiếu niên, nhi đồng phát triển toàn diện.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tạo điều kiện và hỗ trợ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động cho thiếu nhi; có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội trực tiếp làm công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Điều 5. Phối hợp xây dựng chính sách cho thanh niên và công tác thanh niên
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kiến nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên. Trong từng giai đoạn cụ thể, Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các ngành hữu quan tham mưu ban hành các chính sách về thanh niên và công tác thanh niên cho phù hợp.
2. Khi được giao chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật; nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai thực hiện.
3. Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cử đại diện tham gia các tổ chức tư vấn về thanh niên và công tác thanh niên theo đề nghị của Chính phủ.
Điều 6. Phối hợp giám sát, bảo đảm thực hiện chế đô, chính sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên
1. Cơ quan chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp để thanh tra, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền khi phát hiện các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về thanh niên, công tác thanh niên, hoạt động của tổ chức Đoàn, xâm phạm đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của thanh niên; đồng thời, phối hợp xem xét những vấn đề liên quan trước khi kết luận, hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo luật định.
2. Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan giám sát việc chấp hành pháp luật và thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; được cử đại diện tham gia tổ công tác thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật ỉiên quan đến thanh niên và công tác thanh niên.
3. Chính phủ phối hợp, tạo điều kiện để Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phối hợp thực hiện hoạt động truyền thông
1. Chính phủ chỉ đạo các cơ quan quản lý về thông tấn, báo chí thường xuyên tuyên truyền về hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; định hướng giá trị cho thanh niên trong rèn luyện, học tập và lao động sản xuất; phối hợp với tổ chức Đoàn phát hiện những mô hình mới, cách làm sáng tạo, gương thanh niên tiêu biểu trên các lĩnh vực để tuyên truyền, góp phần nhân rộng những điển hình tiên tiến.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo hệ thống báo chí, phát thanh, truyền hình của Đoàn tích cực tuyên truyền tới người dân và thanh thiếu niên về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phản ánh trên mặt báo các hoạt động của đời sống xã hội, nhất là các hoạt động góp phần cổ vũ, khích lệ người dân và thanh thiếu niên tham gia đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 8. Chế độ hội họp và trao đổi thông tin
1. Hàng năm hoặc khi cần thiết, Chính phủ thông báo về tình hình kinh tế - xã hội; các quyết định, chủ trương, công tác lớn của Chính phủ; chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh, thiếu nhi để Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh biết và phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Định kỳ hàng năm, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để nghe báo cáo về tình hình thanh niên, kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, giải quyết các kiến nghị liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên.
3. Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được mời dự các phiên họp Chính phủ khi thảo luận những vấn đề có liên quan, các hội nghị chuyên đề của Chính phủ có liên quan đến thanh thiếu nhi, công tác thanh niên và hoạt động của tổ chức Đoàn.
4. Ban Bí thư Trung ương Đoàn mời đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để nắm tình hình và nghe các ý kiến tham gia về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, về vấn đề thanh niên và sự tham gia quản lý nhà nước của tổ chức Đoàn.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong công tác nghiên cứu, thông tin về thanh niên; cung cấp, trao đổi các thông tin cần thiết liên quan đến tình hình thanh niên để xây dựng chế độ, chính sách, chiến lược về thanh niên cho phù hợp.
6. Khi bàn về nội dung phối hợp công tác hoặc xử lý các đề xuất, kiến nghị liên quan đến thanh niên, công tác thanh niên, Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ tổ chức cuộc họp với Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều 9. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh do ngân sách Trung ương bảo đảm. Hàng năm, Ban Bí thư Trung ương Đoàn lập dự toán thu, chi ngân sách năm kế hoạch bao quát các nhiệm vụ đã được giao của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gửí Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ, hoạt động đột xuất được cấp có thẩm quyền giao trong quá trình thực hiện dự toán được giao, Ban Bí thư Trung ương Đoàn xây dựng dự toán chi tiết gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chủ trì, ký ban hành Quy chế phối hợp hoạt động với Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các tỉnh, thành phố.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo các cấp bộ Đoàn thực hiện Quy chế này; chỉ đạo Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các tỉnh, thành phố có trách nhiệm ký ban hành Quy chế phối hợp hoạt động với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Định kỳ hàng năm, Văn phòng Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương Đoàn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ PHỐI HỢP CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VỚI TRUNG ƯƠNG
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp công tác tại Nghị quyết liên tịch số: 01/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh)
TT |
Nội dung phối hợp |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Tham mưu xây dựng các chính sách của Nhà nước đối với thanh niên và công tác thanh niên. |
Bộ Nội vụ |
Trung ương Đoàn |
2 |
Triển khai Chương trình thanh niên xung kích tham gia công cuộc cải cách hành chính nhà nước, xây dựng công sở văn minh - hiện đại. |
Bộ Nội vụ |
Trung ương Đoàn |
3 |
Triển khai công tác vận động cán bộ, đoàn viên, thanh niên thực hiện chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Nội vụ |
4 |
Triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Trung ương Đoàn |
5 |
Triển khai công tác giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Trung ương Đoàn |
6 |
Tổ chức hoạt động đẩy mạnh phong trào học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tay nghề, kỹ năng trong học sinh, sinh viên. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Trung ương Đoàn |
7 |
Triển khai công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho thanh niên. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
8 |
Triển khai công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Trung ương Đoàn |
9 |
Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trong thanh thiếu nhi. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
10 |
Phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong thanh thiêu niên. |
Bộ Tư pháp |
Trung ương Đoàn |
11 |
Tham mưu xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Trung ương Đoàn |
12. |
Tham mưu xây dựng các chính sách phát triển thanh niên và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Trung ương Đoàn |
13 |
Hỗ trợ công tác xây dựng dự toán thu, chi hàng năm theo Luật ngân sách Nhà nước. |
Bộ Tài Chính |
Trung ương Đoàn |
14 |
Hướng dẫn xây dựng dự toán kinh phí trong trường hợp có nhiệm vụ, hoạt động phát sinh đột xuất. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Tài Chính |
15 |
Phát huy vai trò xung kích của tuổi trẻ tham gia bảo vệ Tổ quốc. |
Bộ Quốc phòng |
Trung ương Đoàn |
16 |
Phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. |
Bộ Quốc phòng |
Trung ương Đoàn |
17 |
Phát huy vai trò của thanh niên trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. |
Bộ Công an |
Trung ương Đoàn |
18 |
Triển khai công tác vận động, khuyến khích, phát huy vai trò của thanh thiếu nhi Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ quốc, góp phần xây dựng đất nước. |
Bộ Ngoại giao |
Trung ương Đoàn |
19 |
Hỗ trợ hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội ở ngoài nước; tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế của thanh niên. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Ngoại giao |
20 |
Hỗ trợ Đoàn Thanh niên chuyển tải thông tin trong công tác giáo dục, giúp thanh thiếu nhi có lý tưởng sống cao đẹp, nỗ lực học tập, rèn luyện và phấn đấu đề xây dựng thế hệ thanh niên thời kỳ mới. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
21 |
Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên tham gia xây dựng nông thôn mới. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Nông nghiệp và PTNT |
22 |
Triển khai công tác đào tạo, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cho thanh niên. |
Bộ Nông nghiệp và PTNT |
Trung ương Đoàn |
23 |
Triển khai công tác hỗ trợ thanh niên tham gia phát triển kinh tế biển. |
Bộ Nông nghiệp và PTNT |
Trung ương Đoàn |
24 |
Tổ chức hoạt động của Đoàn Thanh niên tham gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai... |
Trung ương Đoàn |
Bộ Nông nghiệp và PTNT |
25 |
Phát huy vai trò của thanh niên tham gia hoạt động khuyến công. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Công thương |
26 |
Phát huy vai trò của thanh niên xung kích đi đầu sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn năng lượng. |
Bộ Công thương |
Trung ương Đoàn |
27 |
Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên trong công tác giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
28 |
Triển khai Đề án Đoàn thanh niên tham gia giữ gìn, đảm bảo trật tự an toàn giao thông; xây dựng giao thông nông thôn. |
Trung ương Đoàn |
Bộ Giao thông vận tải |
29 |
Triển khai công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe thanh, thiếu niên và nhi đồng Việt Nam, ưu tiên tập trung vào các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, HIV/AIDS, phòng chống tai nạn thương tích và cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người Việt Nam. |
Bộ Y tế |
Trung ương Đoàn |
30 |
Triển khai công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước cho cán bộ, đoàn viên, lực lượng thanh thiếu niên dân tộc thiểu số và miền núi. |
Ủy ban Dân tộc |
Trung ương Đoàn |
31 |
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội vùng dân tộc thiểu số. |
Trung ương Đoàn |
Ủy ban Dân tộc |
32 |
Nâng cao kiến thức cho người có uy tín trong độ tuổi thanh niên dân tộc thiểu số theo Quyết định 18/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ. |
Ủy ban Dân tộc |
Trung ương Đoàn |
33 |
Hỗ trợ thực hiện công tác truyền thông đối với các hoạt động của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nói riêng, hoạt động của Đoàn Thanh niên nói chung, đảm bảo công tác tuyên truyền, giáo dục của Đoàn có sức lan tỏa mạnh mẽ tới thanh thiếu nhi và người dân. |
Trung ương Đoàn |
Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật bộ nội vụ nhập trùng nên giữ lại bản của bộ nội vụ Thanh niên 2005
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật bộ nội vụ nhập trùng nên giữ lại bản của bộ nội vụ Thanh niên 2005
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/12/2012 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ | |
01/03/2013 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 11/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
01.2012.NQLT.CP.BCHTWDTN.doc | |
|
phuluc.zip | |
|
Quyche.zip |