Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững
Số hiệu | 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT | Ngày ban hành | 07/01/2005 |
Loại văn bản | Nghị quyết liên tịch | Ngày có hiệu lực | 31/03/2005 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phương Minh / Phó Chủ tịch |
Cơ quan: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Khôi Nguyên / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT được ban hành nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của phụ nữ trong hoạt động bảo vệ môi trường, góp phần vào phát triển bền vững. Văn bản này được áp dụng cho Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng các cấp Hội và cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Nghị quyết được cấu trúc thành bốn phần chính:
- Mục đích yêu cầu: Nêu rõ các mục tiêu như nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường cho phụ nữ, đẩy mạnh truyền thông và giáo dục, xây dựng mô hình tham gia bảo vệ môi trường.
- Nội dung hoạt động phối hợp: Đề xuất các hoạt động cụ thể như tổ chức truyền thông giáo dục, xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên, và phát động phong trào thi đua bảo vệ môi trường.
- Phân công trách nhiệm: Xác định rõ trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc triển khai Nghị quyết.
- Tổ chức thực hiện: Đưa ra hướng dẫn cho các cấp địa phương trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể.
Các điểm mới của Nghị quyết bao gồm việc lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường với các chương trình công tác khác và nhấn mạnh vai trò của phụ nữ trong việc cải thiện môi trường sống. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày công bố, yêu cầu các bên liên quan thực hiện nghiêm túc và báo cáo kết quả định kỳ.
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2005 |
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
VỀ VIỆC PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Nghị quyết số 41- NQ/ TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Điều lệ quy định chức năng, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ IX thông qua ngày 23 tháng 2 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Nguyên và Môi trường;
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách về bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay, góp phần thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu về môi trường tại Nghị quyết Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ IX đề ra, thực hiện có hiệu quả Chương trình phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường, từng bước nâng cao vai trò, thu hút sự tham gia nhiều hơn nữa của các cấp Hội và chị em phụ nữ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất ban hành
I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1. Nâng cao kiến thức cho cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm thay đổi những hành vi, phong tục tập quán lạc hậu ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, có ý thức sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường, xây dựng nếp sống văn minh vì sự phát triển bền vững, công bằng và tiến bộ xã hội của đất nước.
2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường gắn các nội dung bảo vệ môi trường với các Chương trình công tác trọng tâm do Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ IX đề ra.
3. Đẩy mạnh công tác xây dựng và nhân rộng mô hình phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường ở các cấp Hội, đặc biệt chú trọng ở những nơi có các vấn đề môi trường bức xúc, đòi hỏi sớm được giải quyết, góp phần phòng, chống ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện môi trường sống và làm việc của cộng đồng.
4. Góp phần đổi mới nội dung, phương thức tập hợp hội viên, quần chúng phụ nữ; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở Hội, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ.
II- NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP:
1. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông để trang bị các kiến thức, kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho cán bộ Hội các cấp. Tổ chức biên soạn và cung cấp các tài liệu giáo dục về môi trường phù hợp với đối tượng phụ nữ. Llồng ghép nội dung giáo dục về môi trường với nội dung giáo dục về giới, sức khoẻ, xoá đói giảm nghèo và các nội dung công tác của Hội nhằm tăng cường hiệu quả công tác giáo dục về môi trường.
2. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên là cán bộ Hội phụ nữ và các ngành Liên quan có đủ kiến thức và kỹ năng vận động, huy động phụ nữ, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
3. Xây dựng các mô hình bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường, chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với sự tham gia của phụ nữ.
4. Tổ chức thực hiện các công trình nghiên cứu về vai trò của phụ nữ, yếu tố giới trong bảo vệ môi trường; Nghiên cứu, kiến nghị với Nhà nước bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách, luật pháp có Liên quan đến vấn đề môi trường cho phù hợp.
5. Đẩy mạnh phát động các phong trào thi đua, khen thưởng trong các cấp Hội và hội viên phụ nữ, để tạo ra bước chuyển biến sâu rộng từ nhận thức đến hành vi và các hoạt động cụ thể về bảo vệ môi trường.
III- PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN:
1. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam:
a) Chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Liên tịch đến các cấp Hội phụ nữ trong cả nước. Huy động sự tham gia tích cực, đông đảo của các tầng lớp phụ nữ thực hiện chương trình phối hợp có hiệu quả.
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương và các cơ quan có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường khác để việc thực hiện nội dung bảo vệ môi trường trong các cấp Hội phụ nữ đạt hiệu quả.
c) Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thông qua hệ thống thông tin đại chúng của Hội, của trung ương, địa phương, ngành; tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật và công nghệ bảo vệ môi trường cho cán bộ Hội phụ nữ các cấp, tuyên truyền viên, cộng tác viên; chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia Nước sạch - vệ sinh môi trường (29/ 4 - 06/ 5) và ngày Môi trường thế giới (05/6) hàng năm; sinh hoạt Câu lạc bộ phụ nữ bảo vệ môi trường và các hoạt động truyền thông giáo dục khác nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường.
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện phong trào " Xanh - Sạch - Đẹp " và các hoạt động khác phù hợp với tình hình, điều kiện từng địa phương, gắn với việc thực hiện các phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sốn văn hoá khu dân cư " do Mặt trận Tổ quốc Việt nam phát động và phong trào " Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc ", cùng 6 chương trình công tác trọng tâm do Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ IX đề ra.
đ) Khai thác các nguồn vốn hỗ trợ gia đình phụ nữ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn để làm các công trình vệ sinh gia đình và làm kinh tế gia đình, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và cải thiện môi trường sống.
e) Xây dựng, quản lý và thực hiện tốt mô hình phụ nữ bảo vệ môi trường ở các vùng, miền khác nhau, tổ chức rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình, thường xuyên trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, cách làm để nâng hiệu quả của mô hình.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chỉ đạo các Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Hội phụ nữ các cấp thực hiện tốt nội dung Nghị quyết Liên tịch. Lồng ghép các vấn đề giới vào các chương trình, dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
b) Cung cấp thông tin và phối hợp xây dựng nội dung, tài liệu huấn luyện, truyền thông và giáo dục về bảo vệ môi trường cho Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
c) Hỗ trợ kỹ thuật, chuyên gia và các nguồn lực khác cho các cấp Hội phụ nữ nhằm đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường hiện nay.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc phân bổ kinh phí hàng năm từ ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường để hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với cấp Trung ương:
a) Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai quán triệt Nghị quyết Liên tịch cho cán bộ chủ chốt của 64 tỉnh/ thành phố và các đơn vị trực thuộc.
b) Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Liên tịch này. Trên cơ sở kết quả đạt được và căn cứ vào nội dung phối hợp để xây dựng kế hoạch thực hiện trong năm tiếp theo.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xây dựng các nội dung bảo vệ môi trường của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam theo kế hoạch từng năm, đồng thời phối hợp với Trung ương Hội phụ nữ chỉ đạo thực hiện các hoạt động trong chương trình phối hợp đảm bảo đúng tiến độ thời gian, đạt hiệu quả.
d) Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ động, tích cực triển khai các nội dung hoạt động của chương trình phối hợp trong các cấp Hội phụ nữ, chú trọng lồng ghép với các chương trình, dự án có nội dung Liên quan đến bảo vệ môi truờng mà Hội đang chỉ đạo thực hiện. Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng hiệu quả của chương trình phối hợp.
đ) Ban tuyên giáo thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Vụ Môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là bộ phận giúp cho lãnh đạo hai bên trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm và triển khai thực hiện, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả các hoạt động thực hiện Nghị quyết Liên tịch của các tỉnh, thành trong cả nước.
2. Đối với cấp địa phương:
a) Các Sở Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh, thành Hội phụ nữ căn cứ nội dung của Nghị quyết Liên tịch và kế hoạch thực hiện hàng năm giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình, điều kiện của địa phương.
b) Các tỉnh, thành Hội phụ nữ cụ thể hoá nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với các đối tượng phụ nữ, vùng miền, đồng thời chủ động phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo triển khai các hoạt động.
c) Các Sở Tài nguyên và Môi trường huớng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động được đề ra trong kế hoạch hàng năm của chương trình phối hợp, đồng thời cùng với Hội phụ nữ các cấp kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả hoạt động thực hiện nội dung của Nghị quyết Liên tịch.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường và Tỉnh, thành Hội phụ nữ tổ chức hội nghị giao ban kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Liên tịch theo định kỳ 1 năm một lần và có báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Liên tịch về Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Nghị quyết Liên tịch có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường; các tỉnh, thành Hội phụ nữ và các Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc Hội phụ nữ và cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường các cấp kịp thời phản ánh về Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. CHỦ TỊCH |
|
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
07/01/2005 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững | |
31/03/2005 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
VanBanGoc_01_2005_NQLT-HPN-BTNMT.pdf |