Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế
Số hiệu | 93/NQ-CP | Ngày ban hành | 15/12/2004 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 15/12/2004 |
Nguồn thu thập | Công báo Từ số 1169 đến số 1170 năm 2014 | Ngày đăng công báo | 29/12/2014 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 93/NQ-CP được ban hành vào ngày 15 tháng 12 năm 2014 với mục tiêu thúc đẩy phát triển y tế thông qua việc triển khai một số cơ chế, chính sách mới. Văn bản này nhằm cải thiện hoạt động của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, tạo điều kiện cho sự hợp tác và đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công và trường đại học y dược công. Đối tượng áp dụng là các cơ sở y tế công lập, các nhà đầu tư và người lao động trong lĩnh vực y tế.
Cấu trúc chính của Nghị quyết bao gồm các điều quy định về:
- Hợp tác và đầu tư vào các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công.
- Cơ chế vay vốn và tín dụng đầu tư cho các dự án y tế.
- Quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Quy trình thực hiện và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.
Các điểm mới nổi bật trong Nghị quyết bao gồm việc cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công được liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư, cử người lao động làm việc tại bệnh viện tư, và áp dụng chế độ khấu hao của doanh nghiệp. Nghị quyết cũng quy định rõ về việc xác định giá dịch vụ khám chữa bệnh theo nguyên tắc tính đủ chi phí và có tích lũy.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ sở y tế công lập phải xây dựng đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để được hưởng các chính sách quy định. Bộ Y tế được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN Y TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2014 (Nghị quyết số 56/NQ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2014),
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đồng ý đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách sau nhằm thúc đẩy hợp tác, phát triển các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đại học y dược công (sau đây gọi chung là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công) được hợp tác, đầu tư để thực hiện dự án theo những phương thức sau:
a) Vay vốn để đầu tư xây dựng, thành lập mới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong khuôn viên đất hiện có và được quyết định tổ chức bộ máy, phương thức quản lý phù hợp.
b) Liên doanh, liên kết (góp vốn bằng: tiền; cơ sở vật chất; năng lực, chất lượng, uy tín của đơn vị) với các nhà đầu tư để đầu tư xây dựng, thành lập mới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Thời gian liên doanh, liên kết do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
- Đối với các dự án xây dựng trên đất được giao của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công. Hết thời gian liên doanh, liên kết thì tài sản trên đất thuộc về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công.
- Đối với các dự án xây dựng trên đất không thuộc quyền sử dụng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới được mang tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công; tên gọi cụ thể do các bên thỏa thuận.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công được cử công chức, viên chức (gọi tắt là người lao động) làm việc tại bệnh viện tư.
3. Cơ chế về vốn, tín dụng đầu tư
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công được vay vốn tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo các phương thức quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng và lãi suất cho vay đầu tư phát triển của nhà nước.
c) Vốn góp, vốn vay của các tổ chức, cá nhân (kể cả công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị); Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
d) Vốn góp bằng giá trị năng lực, chất lượng và uy tín của đơn vị: Phải được đánh giá tương xứng với giá trị, do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và nhà đầu tư thỏa thuận trong Đề án liên doanh, liên kết và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tỷ lệ này được ổn định trong suốt quá trình hoạt động của liên doanh, liên kết, kể cả trong trường hợp mở rộng quy mô hoặc tăng vốn hoạt động của cơ sở liên doanh, liên kết.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công được cử người lao động sang làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này theo nguyên tắc công khai, dân chủ, tự nguyện của người lao động. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công chịu trách nhiệm và có phương án bảo đảm nhân lực cho hoạt động bình thường của đơn vị.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nêu tại Khoản 1 Điều này được áp dụng chế độ khấu hao của doanh nghiệp; được áp dụng chính sách và mức thuế thu nhập ưu đãi nhất theo quy định của pháp luật.
6. Giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu, giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc tính đủ chi phí và có tích lũy. Thủ trưởng đơn vị y tế công quyết định mức giá cụ thể trong phạm vi khung giá do Liên Bộ Y tế - Tài chính quy định. Trường hợp cơ sở khám, chữa bệnh hoạt động theo mô hình doanh nghiệp được quyền quyết định mức giá. Các đơn vị phải thực hiện kê khai và niêm yết giá dịch vụ theo quy định.
7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công chưa được cấp có thẩm quyền xác định toàn bộ giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý sử dụng như đối với doanh nghiệp nhà nước thì phải xác định giá trị của các tài sản sử dụng làm vốn góp theo quy định trước khi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công có các dự án vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, của các tổ chức tín dụng khác theo các phương thức quy định tại Khoản 1 Điều 1 trước ngày ban hành Nghị quyết này xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết này.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công thực hiện các phương thức đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 phải xây dựng Đề án trình người có thẩm quyền: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các đơn vị y tế công do địa phương quản lý phê duyệt trước khi thực hiện.
3. Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính khẩn trương xây dựng và ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc tính đủ chi phí và có tích lũy./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Tổ chức Chính phủ 2001] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2019
Nghị định 08/2012/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ
Nghị định 85/2012/NĐ-CP cơ chế hoạt động tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/12/2004 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế | |
15/12/2004 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 93/NQ-CP 2014 một số cơ chế chính sách phát triển y tế |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
93.NQ.CP.doc |