Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007
| Số hiệu | 74/2006/QH11 | Ngày ban hành | 29/11/2006 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 13/01/2007 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 45+46, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 29/12/2006 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phú Trọng / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 được ban hành nhằm xác định chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam cho năm 2007. Mục tiêu chính của nghị quyết là nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc hội đối với các cơ quan nhà nước và các vấn đề xã hội quan trọng.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các hoạt động giám sát cụ thể mà Quốc hội sẽ thực hiện trong các kỳ họp của khóa XI và khóa XII. Đối tượng áp dụng là các cơ quan của Quốc hội, các Ủy ban, Hội đồng Dân tộc, và các đoàn đại biểu Quốc hội.
Nghị quyết được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Nội dung giám sát tại các kỳ họp, bao gồm việc xem xét báo cáo công tác của các cơ quan nhà nước và giám sát chuyên đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Điều 2: Giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát các vấn đề liên quan đến bầu cử và chính sách đền bù đất đai.
- Điều 3: Giao các Ủy ban của Quốc hội thực hiện giám sát các lĩnh vực cụ thể như văn hóa, giáo dục, và môi trường.
Các điểm mới trong nghị quyết bao gồm việc giao trách nhiệm rõ ràng cho các cơ quan và Ủy ban trong việc thực hiện giám sát, cũng như yêu cầu phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan thực hiện theo lộ trình đã đề ra.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 74/2006/NQ-QH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006 |
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2007.
Căn cứ Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25-12-2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tờ trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nội dung Quốc hội trực tiếp giám sát.
1. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XI
a. Xem xét các báo cáo công tác cả nhiệm kỳ khóa XI của Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan của Quốc hội, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.
b. Xem xét báo cáo của Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XII
Xem xét báo cáo kết quả cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XII.
3. Tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XII
Cùng với việc xem xét các báo cáo của Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, chất vấn và trả lời chất vấn, Quốc hội sẽ giám sát chuyên đề Việc chấp hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2.
Giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát để báo cáo với Quốc hội:
1. Việc tổ chức bầu cử, công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội phục vụ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (báo cáo Quốc hội khóa XII tại kỳ họp thứ nhất).
2. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về đền bù, giải phóng mặt bằng và giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi (báo cáo Quốc hội khóa XII tại kỳ họp thứ 2).
Điều 3.
Giao Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội giám sát và báo cáo kết quả với Quốc hội:
1. Hội đồng Dân tộc: Việc triển khai thực hiện Chương trình 135 (giai đoạn II).
2. Ủy ban Pháp luật: Việc chấp hành pháp luật về thực hiện các biện pháp xử lý hành chính (đưa đối tượng vào trường giáo dưỡng, vào cơ sở giáo dục, vào cơ sở chữa bệnh) theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
3. Ủy ban Kinh tế và Ngân sách: Việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Ủy ban Quốc phòng và An ninh: Việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
5. Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng: Vấn đề đời sống văn hóa ở cơ sở.
6. Ủy ban Về các vấn đề xã hội: Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
7. Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường: Việc thực hiện chính sách, pháp luật về xử lý ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp.
8. Ủy ban Đối ngoại: Việc thực hiện các hiệp định về biên giới giữa Việt
Điều 4.
Trên cơ sở Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội và căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình.
Điều 5.
Căn cứ vào các nội dung tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 của Nghị quyết này và tình hình, điều kiện thực tế, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình, tiến hành giám sát tại địa phương và báo cáo kết quả theo quy định.
Điều 6.
Giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc thực hiện Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn các đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo công tác bảo đảm thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, nghiên cứu cải tiến, đổi mới phương thức hoạt động để nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát; chỉ đạo việc theo dõi, tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị giám sát.
Điều 7.
Các cơ quan, tổ chức hữu quan hợp tác chặt chẽ để các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tiến hành hoạt động giám sát có kết quả; chủ động chuẩn bị báo cáo và cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan tiến hành giám sát; nghiêm túc giải quyết các kiến nghị và báo cáo kết quả với các cơ quan tiến hành giám sát.
Điều 8.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội sáu tháng và cả năm; tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình giám sát tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/11/2006 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007 | |
| 13/01/2007 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 74/2006/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2007 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
74.2006.QH11.doc |
