Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội
| Số hiệu | 715/2004/NQ-UBTVQH11 | Ngày ban hành | 18/06/2004 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 15/07/2004 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 15/10/2008 | |
Tóm tắt
Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 được ban hành nhằm quy định quy trình tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi đến Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội. Mục tiêu chính của nghị quyết là đảm bảo việc tiếp nhận và xử lý đơn thư một cách hiệu quả, minh bạch và đúng quy định pháp luật.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm tất cả các đơn thư gửi đến Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, và các thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đối tượng áp dụng là cá nhân, tổ chức, cơ quan gửi đơn thư liên quan đến các vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Nghị quyết được cấu trúc thành 14 điều, trong đó các điều nổi bật bao gồm:
- Điều 1: Quy định về trách nhiệm tiếp nhận và xử lý đơn thư của các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội.
- Điều 2-10: Chi tiết về thẩm quyền xử lý đơn thư của từng Ủy ban chuyên trách, như Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Kinh tế và Ngân sách, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, và các Ủy ban khác.
- Điều 11: Quy định về việc xử lý đơn thư tố cáo đại biểu Quốc hội và cán bộ thuộc diện trung ương quản lý.
- Điều 12: Nhiệm vụ của Ban Dân nguyện trong việc tiếp nhận và xử lý đơn thư.
Các điểm mới của nghị quyết bao gồm việc phân định rõ ràng thẩm quyền xử lý đơn thư theo từng lĩnh vực của các Ủy ban, nhằm nâng cao hiệu quả và trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2004.
|
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 715/2004/NQ-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC GỬI QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, CÁC THÀNH VIÊN UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ vào Nghị quyết về việc thành lập Ban dân nguyện và Nghị quyết về việc thành lập Ban công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Nghị quyết này quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư của cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi đến Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Ban dân nguyện, Ban công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực phụ trách.
Điều 2
1. Đơn thư của cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ban dân nguyện tiếp nhận, phân loại và chuyển đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Ban công tác đại biểu theo lĩnh vực phụ trách.
2. Đơn thư của cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được xử lý như sau:
a) Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội xử lý đơn thư thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách theo thẩm quyền;
b) Đối với đơn thư không thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách thì chuyển đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác của Quốc hội, Ban công tác đại biểu hoặc Ban dân nguyện để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 3. Hội đồng dân tộc xử lý các đơn thư có nội dung sau:
1. Kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; về việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách;
2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Uỷ ban pháp luật xử lý các đơn thư có nội dung sau:
1. Kiến nghị, khiếu nại các bản án, quyết định của Toà án về hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính; về việc thi hành án; về việc khám xét, thu giữ tài sản, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tư pháp; về việc xin giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, xin ân giảm án tử hình; về việc bị áp dụng các biện pháp tư pháp và các kiến nghị, khiếu nại khác về tư pháp; kiến nghị, khiếu nại về việc bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
2. Kiến nghị, khiếu nại về tài sản liên quan đến việc thực hiện chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa; công trái, công phiếu, vay mượn của dân trong các thời kỳ kháng chiến; các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
3. Tố giác và tin báo tội phạm;
4. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ đơn thư tố cáo quy định tại Điều 11 của Nghị quyết này.
Điều 5. Uỷ ban kinh tế và ngân sách xử lý các đơn thư có nội dung sau:
1. Kiến nghị, khiếu nại về quản lý kinh tế, tài chính, ngân sách, tiền tệ, ngân hàng; về hoạt động sản xuất, kinh doanh; về nhà, đất và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Uỷ ban quốc phòng và an ninh xử lý các đơn thư có nội dung sau:
1. Kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính sách trong Quân đội và Công an; về nhà, đất do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Quân đội, Công an vi phạm pháp luật, trừ đơn thư quy định tại khoản 4 Điều 4 và Điều 11 của Nghị quyết này.
Điều 7. Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng xử lý các đơn thư có nội dung sau:
1. Kiến nghị, khiếu nại về văn hoá, thông tin, giáo dục, đào tạo, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình, quảng cáo, thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Uỷ ban về các vấn đề xã hội xử lý các đơn thư có nội dung sau:
1. Kiến nghị, khiếu nại về lao động, việc làm, tiền lương; về việc thực hiện chính sách đối với người có công và chính sách ưu đãi; về khám bệnh, chữa bệnh, viện phí, bảo hiểm y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình; về bảo hiểm xã hội; về việc thực hiện chính sách xã hội, chính sách tôn giáo và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường xử lý các đơn thư có nội dung sau:
1. Kiến nghị, khiếu nại về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; về máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất; về bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái; về các dự án và công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định; về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Uỷ ban đối ngoại xử lý các đơn thư có nội dung sau:
1. Kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân nước ngoài và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Ban công tác đại biểu giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội xử lý đơn thư tố cáo đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và cán bộ thuộc diện trung ương quản lý.
Điều 12. Ban dân nguyện giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
1. Tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý đơn thư khi tiếp công dân; xử lý những đơn thư có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội;
2. Tiếp nhận, xử lý đơn thư không thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội;
3. Tiếp nhận, phân loại, cập nhật đơn thư và kết quả giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền để chuyển đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội;
4. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị gửi đến Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 13. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội, Ban dân nguyện, Ban công tác đại biểu định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị.
Điều 14. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2004.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban dân nguyện, Trưởng Ban công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 18/06/2004 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội | |
| 15/07/2004 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội | |
| 15/10/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 tiếp nhận,phân loại,xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của cá nhân,tổ chức gửi quốc hội | |
| 15/10/2008 | Bị thay thế | Nghị quyết 694/2008/NQ-UBTVQH12 tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân gửi Quốc hội và các cơ quan Quốc hội |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
715.2004.NQ.UBTVQH11.doc |