Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
| Số hiệu | 56/2002/QH10 | Ngày ban hành | 02/04/2002 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 02/04/2002 |
| Nguồn thu thập | Công báo 24/2002; | Ngày đăng công báo | 31/05/2002 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 56/2002/QH10 được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 02 tháng 4 năm 2002 nhằm mục đích thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2002, đánh dấu một bước quan trọng trong việc cải cách hệ thống tư pháp Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các quy định về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, cũng như các quy trình chuyển giao quyền lực và trách nhiệm giữa các cơ quan này. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan tư pháp, bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương và Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Cấu trúc chính của Nghị quyết bao gồm các điều quy định cụ thể về việc thi hành các luật tổ chức, bãi bỏ một số quy định cũ, và hướng dẫn về việc quản lý và tổ chức các Tòa án và Viện kiểm sát. Một số điểm mới nổi bật bao gồm việc giải thể các cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và chuyển giao trách nhiệm điều tra cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Nghị quyết cũng yêu cầu Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp rà soát các văn bản pháp luật liên quan để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong việc thi hành các luật mới. Nghị quyết này thể hiện cam kết của Quốc hội trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp, đảm bảo công lý và bảo vệ quyền lợi của công dân.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 56/2002/QH10 |
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2002 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ LUẬT TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
QUYẾT NGHỊ
1. Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2002.
2. Kể từ ngày Luật tổ chức Toà án nhân dân được công bố cho đến ngày Luật này có hiệu lực:
a) Việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự về tổ chức và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự các cấp vẫn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Bộ tư pháp phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Bộ quốc phòng chuẩn bị để bàn giao cho Toà án nhân dân tối cao công tác quản lý các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực về tổ chức.
Kinh phí năm 2002 của các Toà án nhân dân địa phương do Bộ tư pháp tiếp tục thực hiện và quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Kể từ ngày Luật tổ chức Toà án nhân dân và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân có hiệu lực:
a) Bãi bỏ các quy định của pháp luật tố tụng về thẩm quyền xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm của Toà án nhân dân tối cao; về thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; về thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Đối với những bản án, quyết định đã bị Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị trước ngày 01 tháng 10 năm 2002 nhưng chưa được xét xử thì các Tòa chuyên trách của Toà án nhân dân tối cao vẫn tiếp tục xét xử giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng hiện hành;
c) Giải thể các cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; những việc do các cơ quan điều tra này đã thụ lý mà chưa kết thúc điều tra thì bàn giao cho cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Đối với những bản án, quyết định đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, nhưng trước ngày 01 tháng 10 năm 2002 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
đ) Đối với những quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
e) Đối với những quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao mà phát hiện có sai lầm hoặc có tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng hiện hành.
4. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp với quy định của hai Luật này, bảo đảm việc thi hành Luật tổ chức Toà án nhân dân và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân từ ngày 01 tháng 10 năm 2002.
5. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002.
|
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 02/04/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân | |
| 02/04/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 56/2002/QH10 thi hành Luật Tổ chức Toán án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
56.2002.QH10.doc |
