Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006
Số hiệu | 50/2005/QH11 | Ngày ban hành | 19/11/2005 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 19/11/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 11 - 12/2005; | Ngày đăng công báo | 10/12/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 50/2005/QH11 được ban hành nhằm xác định chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam cho năm 2006. Mục tiêu chính của nghị quyết là tăng cường hiệu quả giám sát đối với các hoạt động của Chính phủ và các cơ quan tư pháp, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch trong quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các nội dung giám sát cụ thể tại các kỳ họp của Quốc hội, bao gồm việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, chương trình trồng rừng, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, và nhiều lĩnh vực khác liên quan đến đời sống xã hội và kinh tế.
Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc hội, bao gồm cả các Ủy ban, Hội đồng dân tộc và các Đoàn đại biểu Quốc hội.
Nghị quyết được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các nội dung giám sát được giao cho từng cơ quan cụ thể. Các điều này quy định rõ trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Ủy ban và Hội đồng dân tộc trong việc thực hiện và báo cáo kết quả giám sát.
Các điểm mới trong nghị quyết bao gồm việc giao trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan trong việc giám sát các lĩnh vực khác nhau, cũng như yêu cầu các cơ quan hữu quan tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo lộ trình đã được xác định. Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ tổng hợp và báo cáo kết quả hoạt động giám sát tại kỳ họp thứ 10 của Quốc hội.
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2005/QH11 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2005 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2006
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ TÁM
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
Căn cứ điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tờ trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Cùng với việc xem xét các báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chất vấn và trả lời chất vấn, Quốc hội tiến hành giám sát các nội dung sau đây tại các kỳ họp:
1. Tại kỳ họp thứ 9: Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật đất đai.
2. Tại kỳ họp thứ 10: Việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng;
Điều 2. Giao Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành giám sát các nội dung sau đây và báo cáo kết quả với Quốc hội:
1. Việc các cơ quan tiến hành tố tụng ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thẩm quyền mới theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Bộ luật tố tụng dân sự (báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 9).
2. Việc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 10).
Điều 3. Giao Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tiến hành giám sát các nội dung sau đây và báo cáo kết quả với Quốc hội:
1. Hội đồng dân tộc: Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
2. Ủy ban pháp luật: Việc chấp hành pháp luật trong thi hành án hình sự.
3. Ủy ban kinh tế và ngân sách: Chất lượng tín dụng và an toàn của hệ thống ngân hàng.
4. Ủy ban quốc phòng và an ninh: Tình hình thực hiện Pháp lệnh dân quân tự vệ và Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
5. Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng: Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
6. Ủy ban về các vấn đề xã hội: Tình hình thực hiện pháp luật về dân số, người cao tuổi và người tàn tật.
7. Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường: Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Ủy ban đối ngoại: Việc thực hiện các hiệp định về biên giới giữa Việt Nam và các nước láng giềng.
Điều 4. Trên cơ sở Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội và căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình.
Điều 5. Căn cứ vào các nội dung tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 của Nghị quyết này và điều kiện, tình hình thực tế, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình, tiến hành giám sát tại địa phương và báo cáo kết quả giám sát theo quy định.
Điều 6. Giao Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc thực hiện Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo công tác bảo đảm thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội; chỉ đạo các cơ quan tiến hành giám sát thực hiện việc theo dõi, tổng hợp kết qủa giải quyết các kiến nghị.
Điều 7. Các cơ quan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát; chủ động chuẩn bị báo cáo và cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và của đại biểu Quốc hội; nghiêm túc giải quyết các kiến nghị và báo cáo kết quả với các cơ quan tiến hành giám sát.
Điều 8. Ủy ban thường vụ Quốc xem xét báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội 6 tháng và cả năm; tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006 tại kỳ họp thứ 10 của Quốc hội.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2005./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/11/2005 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006 | |
19/11/2005 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 50/2005/QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2006 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
50.2005.QH11.doc |