Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Số hiệu | 41/2000/QH10 | Ngày ban hành | 09/12/2000 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 09/12/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo số 7/2001; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nông Đức Mạnh / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 09 tháng 12 năm 2000, nhằm thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn 2001-2010. Mục tiêu chính của nghị quyết là đảm bảo hầu hết thanh niên, thiếu niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ trung học cơ sở trước khi đủ 18 tuổi, từ đó nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các chỉ tiêu cụ thể đối với xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối tượng áp dụng là công dân trong độ tuổi phổ cập giáo dục, gia đình, tổ chức và nhà nước.
Nghị quyết được cấu trúc thành ba phần chính: mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trách nhiệm của công dân, gia đình, tổ chức và nhà nước, và tổ chức thực hiện. Các điểm nổi bật bao gồm yêu cầu huy động tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học trung học cơ sở đạt từ 95% trở lên, và các biện pháp hỗ trợ cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Nghị quyết này có hiệu lực từ năm 2001 và yêu cầu Chính phủ chỉ đạo thực hiện, đồng thời giao trách nhiệm giám sát cho các cơ quan của Quốc hội và các tổ chức liên quan. Việc thực hiện nghị quyết sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2000/NQ-QH10 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2000 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật giáo dục;
Sau khi xem xét Tờ trình của Chính phủ về chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, báo cáo thẩm tra của Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Tán thành đề nghị của Chính phủ về chủ trương thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong cả nước từ năm 2001 đến năm 2010; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. MỤC TIÊU PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ.
Mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở giai đoạn 2001-2010 là phải bảo đảm cho hầu hết thanh niên, thiếu niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ trung học cơ sở trước khi hết tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải đạt được các chỉ tiêu sau:
1- Đối với xã, phường, thị trấn:
- Bảo đảm duy trì, củng cố kết quả và hoàn thiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học.
- Huy động số học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học trung học cơ sở đạt tỷ lệ từ 95% trở lên; ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ 80% trở lên.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trung học cơ sở; giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học; bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% trở lên; ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ 75% trở lên.
- Bảo đảm tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đạt trình độ trung học cơ sở từ 80% trở lên; ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ 70% trở lên.
2- Đối với quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Bảo đảm 90% số xã, phường, thị trấn đạt các mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Bảo đảm 100% số quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt các mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN, GIA ĐÌNH, TỔ CHỨC VÀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1- Công dân trong diện phổ cập giáo dục có quyền và nghĩa vụ học tập để đạt trình độ trung học cơ sở trước khi hết tuổi 18.
2- Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3- Nhà nước có chính sách bảo đảm các điều kiện về giáo viên, trường lớp, sách giáo khoa, trang thiết bị và tài chính để phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục thực hiện thu học phí ở trung học cơ sở, đồng thời miễn, giảm học phí cho đối tượng nghèo, đối tượng được hưởng chính sách xã hội; cấp sách giáo khoa, học phẩm cho đối tượng có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn.
4- Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân đóng góp công sức và vật chất cho việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
5- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân tích cực thực hiện và giám sát việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1- Giao Chính phủ chỉ đạo thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; chỉ đạo Bộ Gáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; bảo đảm các điều kiện về tài chính, biên chế giáo viên, nâng cấp và xây dựng trường lớp, trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2- Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội giám sát việc triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/12/2000 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở | |
09/12/2000 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 41/2000/NQ-QH10 thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở |