Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005
| Số hiệu | 40/2004/QH11 | Ngày ban hành | 03/12/2004 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 17/01/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 02 - 01/2005; | Ngày đăng công báo | 02/01/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 được ban hành nhằm xác định chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong năm 2005. Mục tiêu chính của nghị quyết là tăng cường hiệu quả giám sát đối với các hoạt động của Chính phủ và các cơ quan nhà nước, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch trong quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các nội dung giám sát cụ thể mà Quốc hội sẽ thực hiện trong các kỳ họp, bao gồm việc triển khai dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách khám chữa bệnh, và nhiều lĩnh vực khác liên quan đến phát triển kinh tế-xã hội.
Đối tượng áp dụng chủ yếu là Quốc hội, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng dân tộc, và các Đoàn đại biểu Quốc hội. Nghị quyết cũng yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát.
Cấu trúc của nghị quyết bao gồm các điều quy định cụ thể về nội dung giám sát, trách nhiệm của các cơ quan liên quan, và quy trình báo cáo kết quả giám sát. Một số điểm mới trong nghị quyết là việc giao trách nhiệm cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc chỉ đạo và điều phối hoạt động giám sát, cũng như yêu cầu các Đoàn đại biểu Quốc hội chủ động lựa chọn nội dung giám sát phù hợp với tình hình thực tế.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được Quốc hội thông qua và yêu cầu các cơ quan thực hiện nghiêm túc các nội dung đã được quy định. Lộ trình thực hiện sẽ được theo dõi và tổng hợp kết quả định kỳ để báo cáo tại các kỳ họp của Quốc hội.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 40/2004/QH11 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2005
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1: Cùng với việc xem xét báo cáo của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chất vấn và trả lời chất vấn, Quốc hội tiến hành giám sát các nội dung sau đây tại các kỳ họp:
1. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất (tại kỳ họp thứ 7);
2. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao (tại kỳ họp thứ 8).
Điều 2: Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội tiến hành giám sát các nội dung sau đây và báo cáo kết quả với Quốc hội:
1. Việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho nhân dân (báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 7);
2. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001 đến nay (báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8).
Điều 3: Giao Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội tiến hành giám sát các nội dung sau đây và báo cáo kết quả với Quốc hội:
1) Việc thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2002 từ khi Luật có hiệu lực đến trước khi lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
2) Kết quả thực hiện Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135);
3) Việc thực hiện chính sách lao động, dạy nghề, giải quyết việc làm và đưa người đi làm việc ở nước ngoài;
4) Việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
5) Vấn đề thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay;
6) Việc quản lý thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại một số cửa khẩu, biên giới quốc gia và một số địa bàn chiến lược trọng điểm;
7) Tình hình thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam;
8) Việc thực hiện Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
Điều 4: Trên cơ sở Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội và căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình.
Điều 5: Căn cứ vào các nội dung nêu tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 của Nghị quyết này và điều kiện, tình hình thực tế, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình, tiến hành giám sát tại địa phương và báo cáo kết quả giám sát theo quy định.
Điều 6: Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc thực hiện Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội; chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo công tác bảo đảm thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội; chỉ đạo các cơ quan tiến hành giám sát thực hiện việc theo dõi, tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị.
Điều 7: Các cơ quan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát; chủ động chuẩn bị báo cáo và cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và của đại biểu Quốc hội; nghiêm túc giải quyết các kiến nghị và báo cáo kết quả với các cơ quan tiến hành giám sát.
Điều 8: Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội 6 tháng và cả năm; tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005 tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội.
Nghị quyết này duợc Quốc hội nuớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoỏ XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 3 thỏng 12 năm 2004.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 03/12/2004 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005 | |
| 17/01/2005 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 40/2004/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2005 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
40.2004.NQ.QH11.doc |
