Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010
| Số hiệu | 39/2009/QH12 | Ngày ban hành | 12/11/2009 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 12/11/2009 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 549+550; | Ngày đăng công báo | 01/12/2009 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phú Trọng / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết số 39/2009/QH12 được ban hành nhằm xác định chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong năm 2010. Mục tiêu chính của nghị quyết là nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc hội đối với các hoạt động của Chính phủ và các cơ quan liên quan, từ đó đảm bảo việc thực hiện các chính sách, pháp luật và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các hoạt động giám sát tại hai kỳ họp của Quốc hội trong năm 2010, cụ thể là kỳ họp thứ bảy và thứ tám. Đối tượng áp dụng là các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan liên quan khác.
Nghị quyết được cấu trúc thành ba điều chính. Điều 1 quy định các nội dung giám sát cụ thể, bao gồm việc xem xét báo cáo của Chính phủ về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chất vấn các thành viên Chính phủ và giám sát chuyên đề về giáo dục đại học và cải cách thủ tục hành chính. Điều 2 nêu rõ trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và triển khai chương trình giám sát. Điều 3 giao nhiệm vụ cho Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện nghị quyết và tổng hợp kết quả giám sát.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan hợp tác chặt chẽ trong hoạt động giám sát. Đây là một bước quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm và tính minh bạch của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Nghị quyết số: 39/2009/QH12 |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2010
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tờ trình của Ủy ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quốc hội tiến hành giám sát tố cáo các nội dung sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ bảy
1.1. Xem xét báo cáo bổ sung của Chính phủ về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2010 và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Chất vấn một số thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
1.3. Giám sát chuyên đề Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu tư và bảo đảm chất lượng đào tạo đối với giáo dục đại học.
2. Tại kỳ họp thứ tám
2.1. Xem xét các báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; các báo cáo công tác của các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
2.2. Chất vấn một số thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
2.3. Giám sát chuyên đề Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010.
Điều 2. Trên cơ sở nội dung hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội và căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình; có kế hoạch chi tiết cho từng quý, tháng để phục vụ việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát; thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các nội dung tại Điều 1 của Nghị quyết này, chương trình giám sát của các cơ quan của Quốc hội và tình hình, điều kiện thực tế, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình, tiến hành hoạt động giám sát và báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện Nghị quyết về chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2010; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát; chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị giám sát. Đồng thời, xem xét báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội 6 tháng và cả năm; tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình giám sát tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
Các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có liên quan có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của cơ quan tiến hành giám sát.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2009./.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 12/11/2009 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010 | |
| 12/11/2009 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 39/2009/QH12 Chương trình hoạt động giám sá Quốc hội năm 2010 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
39.2009.QH12.doc |
