Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp
| Số hiệu | 369/2003/NQ-UBTVQH11 | Ngày ban hành | 17/03/2003 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 17/03/2003 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 được ban hành vào ngày 17 tháng 3 năm 2003 bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam, nhằm mục tiêu thành lập Ban Công tác lập pháp. Văn bản này được xây dựng để hỗ trợ Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng pháp luật theo quy định của pháp luật.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này bao gồm việc xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Công tác lập pháp, cũng như tổ chức và hoạt động của Ban. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan thuộc Quốc hội và các tổ chức liên quan đến công tác lập pháp.
Cấu trúc chính của Nghị quyết gồm 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Thành lập Ban Công tác lập pháp và xác định đây là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Điều 2: Liệt kê các nhiệm vụ và quyền hạn của Ban, bao gồm việc phối hợp xây dựng dự thảo nghị quyết, hoàn thiện văn bản pháp luật và chuẩn bị báo cáo giải trình.
- Điều 3: Quy định về tổ chức của Ban, bao gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Vụ công tác lập pháp.
- Điều 4: Quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
- Điều 5: Đề cập đến con dấu và kinh phí hoạt động của Ban.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và không có lộ trình thực hiện cụ thể được nêu rõ. Văn bản này đánh dấu một bước quan trọng trong việc tổ chức và nâng cao hiệu quả công tác lập pháp tại Việt Nam.
|
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 369/2003/NQ-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2003 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CÔNG TÁC LẬP PHÁP
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Để phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác xây dựng pháp luật theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 1452 VP/CN ngày 01 tháng 10 năm 2002 về việc thành lập Ban công tác lập pháp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập Ban công tác lập pháp.
Ban công tác lập pháp là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có trách nhiệm giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội về công tác xây dựng pháp luật.
Điều 2. Ban công tác lập pháp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì trong việc phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội xây dựng dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ và hàng năm để trình Quốc hội; phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Chủ trì trong việc phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ tư pháp hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản đối với dự thảo luật, dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết sau khi các văn bản này đã được Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến;
3. Phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, thông qua;
4. Phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan chuẩn bị báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội để cơ quan chủ trì thẩm tra trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua;
5. Chủ trì việc rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản đối với các luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua để trình Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực;
6. Chủ trì trong việc phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị báo cáo, tờ trình về dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình cấp có thẩm quyền;
7. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong công tác giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết;
8. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.
Điều 3. Ban công tác lập pháp có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và vụ giúp việc là Vụ công tác lập pháp.
Tổ chức và nhiệm vụ của Vụ công tác lập pháp do Trưởng Ban công tác lập pháp phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
Điều 4. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban công tác lập pháp do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trưởng ban là người chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Ban.
Trưởng Ban công tác lập pháp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức và điều hành hoạt động của Ban theo chức năng và nhiệm vụ được giao;
2. Chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội; giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan khác trong công tác xây dựng pháp luật;
3. Thay mặt Ban trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.
Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Khi Trưởng ban vắng mặt thì một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban.
Điều 5. Ban công tác lập pháp có con dấu theo quy định của pháp luật.
Kinh phí của Ban là một khoản trong kinh phí hoạt động của Quốc hội; cơ sở vật chất và các điều kiện hoạt động của Ban do Văn phòng Quốc hội bảo đảm.
Điều 6. Trưởng Ban công tác lập pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/03/2003 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp | |
| 17/03/2003 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 369/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác lập pháp |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
369.2003.NQ.UBTVQH11.doc |
