Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992
| Số hiệu | 287/2002/NQ-UBTVQH10 | Ngày ban hành | 29/01/2002 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 29/01/2002 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 được ban hành nhằm quy định việc thi hành một số điểm của Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc thực hiện các quy định mới trong Hiến pháp, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và giám sát thi hành pháp luật.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này bao gồm các cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan liên quan khác. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và kiểm sát pháp luật.
Nghị quyết được cấu trúc thành các điều nổi bật, trong đó có những nội dung chính như: quy định về việc các cơ quan thuộc Chính phủ không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc kiểm sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, và các biện pháp giám sát của Quốc hội và các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Nghị quyết này bao gồm việc quy định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan trong việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, cũng như việc chuyển giao các kháng nghị, kiến nghị chưa được thực hiện của Viện kiểm sát cho các cơ quan có thẩm quyền khác.
Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 có hiệu lực, và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định trong Nghị quyết này.
|
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 287/2002/NQ-UBTVQH10 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2002 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỂM CỦA NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA HIẾN PHÁP NĂM 1992
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2002;
QUYẾT NGHỊ:
1. Kể từ ngày Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 có hiệu lực, các cơ quan thuộc Chính phủ đang thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhưng vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ giao cho thành viên Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện việc quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do các cơ quan thuộc Chính phủ đang quản lý.
Các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan thuộc Chính phủ ban hành trước ngày Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 có hiệu lực vẫn có giá trị thi hành cho đến khi văn bản đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huỷ bỏ hoặc thay thế bằng văn bản khác.
2. Kể từ ngày Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 có hiệu lực, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức lại bộ máy, sắp xếp, bố trí cán bộ, bảo đảm thực hiện tốt quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân đã được tiến hành từ trước ngày Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 có hiệu lực mà vẫn chưa kết thúc thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự tiếp tục thực hiện, nhưng phải kết thúc chậm nhất vào ngày 15 tháng 04 năm 2002. Sau ngày 15 tháng 04 năm 2002, nếu còn các kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện thì tuỳ theo tính chất, nội dung của từng vụ việc và căn cứ vào pháp luật, các cơ quan này có trách nhiệm chuyển giao các kháng nghị, kiến nghị đó cùng với hồ sơ, tài liệu liên quan cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, đơn vị vũ trang nhân dân để các cơ quan, đơn vị này tiếp tục theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sắp xếp, lưu trữ hồ sơ kiểm sát việc tuân theo pháp luật theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có biện pháp tăng cường hoạt động giám sát việc thi hành pháp luật theo quy định của Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác; Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có biện pháp tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra, bảo đảm để Hiến pháp và pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan hữu quan của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
|
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/01/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992 | |
| 29/01/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 287/2002/NQ-UBTVQH10 quy định thi hành Nghị quyết bổ sung Hiến pháp năm 1992 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
287.2002.NQ.UBTVQH10.doc |
