Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009
Số hiệu | 21/2008/QH12 | Ngày ban hành | 08/11/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 09/12/2008 |
Nguồn thu thập | Công báo số 613+614, năm 2008 | Ngày đăng công báo | 24/11/2008 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phú Trọng / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 21/2008/QH12 được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 08 tháng 11 năm 2008, nhằm thông qua dự toán ngân sách nhà nước cho năm 2009. Mục tiêu chính của nghị quyết là xác định các chỉ tiêu tài chính, chi tiêu công và các giải pháp thực hiện ngân sách nhằm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và an sinh xã hội trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm tổng thu, tổng chi ngân sách nhà nước, mức bội chi và các giải pháp tài khóa cụ thể. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thực hiện ngân sách nhà nước.
Nghị quyết được cấu trúc thành ba điều chính, trong đó:
- Điều 1: Thông qua dự toán ngân sách với tổng thu 404.000 tỷ đồng và tổng chi 491.300 tỷ đồng, dẫn đến mức bội chi 87.300 tỷ đồng.
- Điều 2: Đề ra các giải pháp thực hiện ngân sách, bao gồm việc thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu, và kiểm soát bội chi.
- Điều 3: Quy định về giám sát thực hiện ngân sách bởi các cơ quan của Quốc hội.
Các điểm mới trong nghị quyết bao gồm việc nhấn mạnh đến việc thực hiện các luật thuế sửa đổi có hiệu lực từ năm 2009, cũng như các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu Chính phủ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện ngân sách.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QH12 |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Báo cáo số 14/BC-CP ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ trình Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; Báo cáo thẩm tra số 479/BC-UBTCNS12 ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội; Báo cáo số 19/BC-CP ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh đánh giá thực hiện ngân sách nhà nước năm 2008, dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2009:
- Tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 389.900 tỷ đồng (ba trăm tám mươi chín nghìn chín trăm tỷ đồng), bằng 21,5% tổng sản phẩm trong nước; tính cả 14.100 tỷ đồng thu chuyển nguồn năm 2008 sang năm 2009 thì tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 404.000 tỷ đồng (bốn trăm linh bốn nghìn tỷ đồng);
- Tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước là 491.300 tỷ đồng (bốn trăm chín mươi mốt nghìn ba trăm tỷ đồng);
- Mức bội chi ngân sách nhà nước là 87.300 tỷ đồng (tám mươi bảy nghìn ba trăm tỷ đồng), bằng 4,82% tổng sản phẩm trong nước.
(Kèm theo các phụ lục số 1, 2, 3, 4 và 5)
Điều 2. Tán thành các giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 đã được bổ sung do Chính phủ trình và kiến nghị của Ủy ban Tài chính – Ngân sách trong Báo cáo thẩm tra, đồng thời nhấn mạnh những giải pháp trọng tâm dưới đây:
1. Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi, giảm bội chi ngân sách. Phối hợp đồng bộ chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và các chính sách khác để tiếp tục thực hiện có hiệu quả mục tiêu kiềm chế lạm phát, chủ động ngăn ngừa suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy kinh tế phát triển.
2. Chính phủ khẩn trương tổ chức thực hiện tốt các luật thuế đã được sửa đổi, có hiệu lực từ năm 2009 như Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định chính sách thuế khác cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong tình hình mới, phù hợp với cam kết hội nhập quốc tế. Giao Chính phủ quy định điều kiện và thực hiện miễn, giảm, giãn tiến độ nộp thuế có thời hạn đối với một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện ráo riết hơn công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm tối đa số thuế nợ đọng, chống thất thu thuế, xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế. Tiếp tục rà soát để giảm, bãi bỏ những khoản phí, lệ phí không còn phù hợp, kịp thời ngăn chặn tình trạng lạm dụng, tạo ra các khoản đóng góp bất hợp lý dưới mọi hình thức.
3. Thực hiện nghiêm quy định Luật ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng ưu tiên chi cho an sinh xã hội; tăng chi có trọng điểm cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và những vùng khó khăn, nhất là 61 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất; bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo đảm tốt hơn khả năng thực hiện nhiệm vụ của lực lượng vũ trang. Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi vượt dự toán. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để tăng đầu tư phát triển. Kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công, sử dụng ngân sách đúng mục đích, đúng pháp luật, có hiệu quả. Rà soát kỹ nguồn vốn nhà nước bố trí cho các dự án, công trình thuộc trách nhiệm đầu tư của ngân sách nhà nước giao cho các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện. Không bố trí vốn ngân sách nhà nước cho các dự án, công trình không thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước đầu tư.
4. Năm 2009 phát hành trái phiếu Chính phủ không quá 36.000 tỷ đồng để tiếp tục tập trung đầu tư các dự án, công trình giao thông, thủy lợi, kiên cố hóa trường lớp học, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên miền núi, vùng sâu, vùng xa, nâng cấp bệnh viện huyện; đồng thời, bố trí vốn theo lộ trình để thực hiện Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội đầu tư bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện, bệnh viện lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi, trạm y tế xã và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi khó khăn. Cần rà soát danh mục đầu tư, loại bỏ các dự án, công trình thi công kéo dài, kém hiệu quả; bổ sung dự án, công trình cấp bách, sớm phát huy hiệu quả. Chính phủ báo cáo phương án phân bổ cụ thể vốn trái phiếu Chính phủ với Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi quyết định, triển khai thực hiện. Tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, tạo điều kiện khởi công sớm, giải ngân vốn kịp thời, bảo đảm hoàn thành công trình đúng tiến độ.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển, đặc biệt là ở đô thị và lĩnh vực giáo dục – đào tạo – dạy nghề, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao và các lĩnh vực khác; tăng đầu tư cho các tỉnh khó khăn, còn nghèo và một số lĩnh vực bức thiết khác.
6. Năm 2009 nằm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2007 – 2010, ngân sách trung ương phải bảo đảm chủ động xử lý những vấn đề lớn, quan trọng của quốc gia, đồng thời có cơ chế khuyến khích các cấp tăng thu và được hưởng hợp lý kết quả tăng thu so với nhiệm vụ nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp kinh tế thế giới và trong nước có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 đã được Quốc hội quyết định, Chính phủ kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội để quyết định theo thẩm quyền, báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất hoặc trình Quốc hội quyết định theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
8. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc thực hiện pháp luật về tài chính – ngân sách, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm.
Điều 3. Giám sát việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính – Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước một cách thiết thực, hiệu quả trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 08 tháng 11 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
PHỤ LỤC SỐ 1
CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
STT |
Nội dung |
Dự toán năm 2009 |
|
A. TỔNG THU CHI CÂN ĐỐI NSNN |
389.900 |
|
|
|
1 |
Thu nội địa |
233.000 |
2 |
Thu từ dầu thô |
63.700 |
3 |
Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu |
88.200 |
4 |
Thu viện trợ không hoàn lại |
5.000 |
|
|
|
|
B. KẾT CHUYỂN TỪ NĂM TRƯỚC SANG |
14.100 |
|
|
|
|
C. TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSNN |
491.300 |
|
|
|
1 |
Chi đầu tư phát triển |
112.800 |
2 |
Chi trả nợ và viện trợ |
58.800 |
3 |
Chi phát triển các sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính |
696.300 |
4 |
Chi cải cách tiền lương |
36.600 |
5 |
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính |
100 |
6 |
Dự phòng |
13.700 |
|
|
|
|
D. BỘI CHI NSNN |
87.300 |
|
|
|
|
Tỷ lệ bội chi so GDP |
4,82% |
|
|
|
|
Nguồn bù đắp bội chi NSNN |
|
1 |
Vay trong nước |
71.300 |
2 |
Vay ngoài nước |
16.000 |
PHỤ LỤC SỐ 2
CÂN ĐỐI NGUỒN THU CHI DỰ TOÁN NSTW VÀ NSĐP NĂM 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
STT |
Nội dung |
Dự toán năm 2009 |
A. |
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
|
I |
Nguồn thu ngân sách Trung ương |
273.141 |
1 |
Thu ngân sách Trung ương hưởng theo phân cấp |
263.141 |
|
- Thu thuế, phí và các khoản thu khác |
258.141 |
|
- Thu từ nguồn viện trợ không hoàn lại |
5.000 |
2 |
Thu chuyển nguồn |
10.000 |
II |
Chi ngân sách Trung ương |
360.441 |
1 |
Chi thuộc nhiệm vụ ngân sách Trung ương theo phân cấp |
274.154 |
2 |
Bổ sung cho ngân sách địa phương |
86.287 |
|
- Bổ sung cân đối |
(1) 45.897 |
|
- Bổ sung có mục tiêu |
40.390 |
III |
Vay bù đắp bội chi NSNN |
87.300 |
|
|
|
B |
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
I |
Nguồn thu ngân sách địa phương |
217.146 |
1 |
Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp |
126.759 |
2 |
Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương |
86.287 |
|
- Bổ sung cân đối |
(1) 45.879 |
|
- Bổ sung có mục tiêu |
40.390 |
3 |
Thu chuyển nguồn |
4.100 |
II |
Chi ngân sách địa phương |
217.146 |
1 |
Chi cân đối ngân sách địa phương |
176.756 |
2 |
Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu |
40.390 |
Ghi chú: (1) Bao gồm cả số bổ sung cho ngân sách địa phương để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu mức 540.000 đồng/tháng.
PHỤ LỤC SỐ 3
DỰ TOÁN THU CÂN ĐỐI NSNN THEO LĨNH VỰC NĂM 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
STT |
Nội dung thu |
Dự toán năm 2009 |
|
Tổng thu NSNN |
389.900 |
I |
Thu nội địa |
233.000 |
1 |
Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh |
72.982 |
2 |
Thu từ khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) |
51.499 |
3 |
Thu từ khu vực thương nghiệp – ngoài quốc doanh |
46.597 |
4 |
Thuế sử dụng đất nông nghiệp |
42 |
5 |
Thuế thu nhập cá nhân |
14.545 |
6 |
Lệ phí trước bạ |
7.251 |
7 |
Thu phí xăng, dầu |
5.371 |
8 |
Các loại phí, lệ phí |
7.324 |
9 |
Các khoản thu về nhà, đất |
24.539 |
a |
Thuế nhà đất |
952 |
b |
Thu tiền thuê đất |
1.877 |
c |
Thu tiền sử dụng đất |
21.000 |
d |
Thu bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước |
710 |
10 |
Thu khác ngân sách |
2.166 |
11 |
Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã |
684 |
II |
Thu từ dầu thô |
63.700 |
III |
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu |
88.200 |
1 |
Tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu |
121.200 |
a |
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu |
56.600 |
b |
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (tổng số thu) |
64.600 |
2 |
Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu |
-33.000 |
IV |
Thu viện trợ |
5.000 |
PHỤ LỤC SỐ 4
DỰ TOÁN CHI NSNN, CHI NSTW VÀ CHI NSĐP THEO CƠ CẤU CHI NĂM 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
|
Nội dung |
Tổng số |
Chia ra |
|
NSTW |
NSĐP |
|||
A |
B |
1 = 2 + 3 |
2 |
3 |
A |
Tổng số chi cân đối NSNN |
491.300 |
(1) 314.544 |
(2) 176.756 |
I |
Chi đầu tư phát triển |
112.800 |
61.300 |
51.500 |
|
Trong đó: |
|
|
|
1 |
Chi Giáo dục, đào tạo, dạy nghề |
14.379 |
6.794 |
7.585 |
2 |
Chi khoa học, công nghệ |
3.477 |
1.615 |
1.862 |
II |
Chi trả nợ và viện trợ |
58.800 |
58.800 |
|
III |
Chi phát triển sự nghiệp KT-XH, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể |
269.300 |
160.231 |
109.069 |
|
Trong đó |
|
|
|
1 |
Chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề |
67.330 |
14.730 |
52.600 |
2 |
Chi khoa học, công nghệ |
4.390 |
3.310 |
1.080 |
IV |
Chi cải cách tiền lương |
36.600 |
26.613 |
9.987 |
V |
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính |
100 |
|
100 |
VI |
Dự phòng |
13.700 |
7.600 |
6.100 |
B |
Chi từ các khoản thu quản lý NSNN |
46.960 |
37.340 |
9.620 |
C |
Chi vay nước ngoài về cho vay lại |
25.700 |
25.700 |
|
|
Tổng số (A + B + C) |
563.960 |
377.584 |
186.376 |
Ghi chú: (1) Bao gồm cả 40.390 tỷ đồng bố trí cân đối NSTW để thực hiện bổ sung có mục tiêu cho NSĐP, nhưng đã loại trừ 45.897 tỷ đồng bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP.
(2) Bao gồm 45.897 tỷ đồng chi bổ sung từ NSTW cho NSĐP (bổ sung cân đối và bổ sung thực hiện điều chỉnh tiền lương theo mức lương tối thiểu 540.000 đồng/tháng) nhưng chưa bao gồm 40.390 tỷ đồng bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP.
PHỤ LỤC SỐ 5
CÁC KHOẢN THU QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NĂM 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
STT |
Nội dung |
Dự toán năm 2009 |
|
TỔNG SỐ |
46.960 |
I |
Các khoản thu, chi quản lý qua NSNN |
10.960 |
1 |
Phí sử dụng đường bộ |
931 |
2 |
Phí đảm bảo an toàn hàng hải |
409 |
3 |
Các loại phí, lệ phí khác và đóng góp xây dựng hạ tầng; thu chi tại xã |
3.120 |
4 |
Thu xổ số kiến thiết |
6.500 |
II |
Chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ |
36.000 |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Quyết định 2615/QĐ-BTC Về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009
Nghị quyết 09/2011/QH13 phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
Quyết định 16/2009/QĐ-TTg giải pháp thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng,ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn DN
Quyết định 58/2009/QĐ-TTg giải pháp thuế chủ trương kích cầu đầu tư tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh kinh tế, khó khăn
Quyết định 96/2009/QĐ-TTg sửa đổi 65/2009/QĐ-TTg 66/2009/QĐ-TTg 67/2009/QĐ-TTg giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT miễn thuế TNDN nộp 2009
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
08/11/2008 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 | |
09/12/2008 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 21/2008/QH12 dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
21.2008.QH12.doc | |
|
Phu luc.doc |