Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004
| Số hiệu | 20/2003/QH11 | Ngày ban hành | 26/11/2003 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 26/11/2003 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 218/2003; | Ngày đăng công báo | 19/12/2003 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 được ban hành nhằm xác định chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam cho năm 2004. Mục tiêu chính của nghị quyết là tăng cường hiệu quả giám sát của Quốc hội đối với các hoạt động của Chính phủ và các cơ quan nhà nước, từ đó đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các nội dung giám sát cụ thể mà Quốc hội sẽ thực hiện trong năm 2004, liên quan đến nhiều lĩnh vực như ngân sách nhà nước, giáo dục, đầu tư xây dựng, và các vấn đề xã hội khác. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan đến các hoạt động giám sát này.
Nghị quyết được cấu trúc thành các điều, trong đó nổi bật là các nội dung giám sát cụ thể được giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. Các nội dung giám sát bao gồm việc thực hiện các nghị quyết về ngân sách, giáo dục, đầu tư, và nhiều vấn đề xã hội khác.
Các điểm mới trong nghị quyết này là sự nhấn mạnh vào việc giám sát các vấn đề cụ thể như giải quyết khiếu nại, tố cáo, và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan liên quan triển khai thực hiện theo lộ trình đã được xác định.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 20/2003/QH11 |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2004
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1: Năm 2004, cùng với việc giám sát thông qua hình thức xem xét báo cáo của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chất vấn tại hai kỳ họp, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội nghe Chính phủ và các cơ quan hữu quan báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân từ khi Luật khiếu nại, tố cáo có hiệu lực đến hết quý I năm 2004; tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nghe Chính phủ báo cáo về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ trong cả nước, kết quả khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và chống thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 2: Quốc hội giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các Đoàn đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát các nội dung sau đây và báo cáo kết quả với Quốc hội:
1. Việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về nhiệm vụ và ngân sách nhà nước năm 2004 trên một số lĩnh vực chủ yếu;
2. Kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về các công trình quan trọng quốc gia;
3. Kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
4. Kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về vấn đề thí điểm dạy nghề và giải quyết việc làm sau cai nghiện;
5. Về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng bắt buộc;
6. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của một số cơ quan nhà nước ở trung ương;
7. Kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc sử dụng và quản lý đất đai trong kế hoạch 5 năm (2001-2005) gồm: Sử dụng đất nông nghiệp, đất nông trường, lâm trường quốc doanh, đất thổ cư ở các đô thị lớn, đất giao cho các cơ quan, tổ chức hành chính sự nghiệp quản lý, sử dụng;
8. Vấn đề kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm xây dựng tiềm lực quốc phòng-an ninh;
9. Kết quả sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoạt động sản xuất kinh doanh ở một số doanh nghiệp nhà nước độc quyền;
10. Việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi của Nhà nước nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư, giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài;
11. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế: Việc thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ; thực hiện và quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA; quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO;
12. Việc thực hiện Hiệp định biên giới trên bộ và phân định vịnh Bắc Bộ;
13. Vấn đề thực hiện chế độ cử tuyển, đào tạo và sử dụng học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số;
14. Kết quả xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở đô thị và các khu công nghiệp;
15. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân;
16. Vấn đề giải quyết các vụ án của các Toà chuyên trách, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, việc kiểm sát xét xử phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo một số loại án;
17. Tổ chức và hoạt động của một số trại tạm giam, tạm giữ.
Điều 3: Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004; chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; định kỳ 6 tháng 1 lần, xem xét báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội.
Điều 4: Trên cơ sở Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình.
Điều 5: Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004 tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
|
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/11/2003 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004 | |
| 26/11/2003 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 20/2003/NQ-QH11 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2004 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
20.2003.NQ.QH11.doc |
