Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000
Số hiệu | 18/2000/NQ-CP | Ngày ban hành | 30/11/2000 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 30/11/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 18/2000/NQ-CP được ban hành vào ngày 30 tháng 11 năm 2000, nhằm mục tiêu cải thiện và phát triển hệ thống giáo dục đại học và cao đẳng tại Việt Nam, đồng thời đánh giá tình hình kinh tế - xã hội trong bối cảnh đất nước đang đối mặt với nhiều thách thức. Văn bản này được thông qua trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các vấn đề liên quan đến quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng, cũng như việc xây dựng Dự án Pháp lệnh lưu trữ quốc gia. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, các trường đại học, cao đẳng và các tổ chức liên quan đến giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết có cấu trúc chính bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Đánh giá tình hình giáo dục đại học và cao đẳng, nêu rõ những thành tựu và thách thức hiện tại.
- Đề xuất Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010.
- Thông qua Dự án Pháp lệnh lưu trữ quốc gia và giao nhiệm vụ cho các cơ quan liên quan hoàn thiện dự án này.
- Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2000, đưa ra các giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai và phát triển sản xuất.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc nhấn mạnh chủ trương xã hội hóa trong giáo dục và huy động nguồn lực đầu tư, cũng như việc gắn kết nghiên cứu khoa học với giảng dạy. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2000/NQ-CP |
Hà Nội , ngày 30 tháng 11 năm 2000 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 18/2000/NQ-CP NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2000PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 11 NĂM 2000
Ngày 27 tháng 11 năm 2000, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 11, thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau đây:
1. Chính phủ đã nghe Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình.
Trong những năm qua, giáo dục đại học và cao đẳng đã đạt được một số thành tựu: bước đầu đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội; đã hình thành các trường đa ngành, đa lĩnh vực, từng bước điều chỉnh phân bố các trường theo địa lý và vùng lãnh thổ; một số trường ngoài công lập bước đầu hoạt động có hiệu quả; cơ chế quản lý đào tạo của các trường từng bước được đổi mới...
Tuy nhiên, cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo đại học, cao đẳng còn mất cân đối lớn, chất lượng đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; còn ít cơ sở đào tạo chất lượng cao về công nghệ và kỹ thuật viên lành nghề; số lượng các trường nhỏ, đào tạo đơn ngành còn lớn và tản mạn; đội ngũ cán bộ, giảng viên đang đứng trước nguy cơ hẫng hụt cả về số lượng và chất lượng; mô hình tổ chức, quy mô và cơ chế quản lý còn bất hợp lý...
Đề án cần thể hiện rõ chủ trương xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới đại học và cao đẳng; làm rõ hơn các vấn đề về căn cứ, cơ sở để xác định cơ cấu, quy mô, bậc học một cách hợp lý; về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đại học; gắn nghiên cứu khoa học với giảng dạy; về xác định những trường và lĩnh vực trọng điểm cần tập trung đầu tư trong những năm tới, nhất là về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tự động hoá...
Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, bổ sung hoàn chỉnh Đề án, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Chính phủ đã nghe Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đọc Tờ trình về Dự án Pháp lệnh lưu trữ quốc gia; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình bày Báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ về Dự thảo Pháp lệnh.
Chính phủ nhất trí thông qua Dự án Pháp lệnh và giao Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh Dự án Pháp lệnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
3. Chính phủ đã nghe Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2000 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình.
Mặc dù lũ lụt ở đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh duyên hải Miền Trung đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân, các Bộ, ngành và địa phương, tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 tiếp tục có những chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực. Sản xuất công nghiệp tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 1999, trong đó khu vực quốc doanh tăng 12,5%, ngoài quốc doanh tăng 18,2%. Do thực hiện Luật Doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp mới ra đời, đầu tư vào phát triển sản xuất nên công nghiệp ngoài quốc doanh của nhiều tỉnh tăng cao. Kim ngạch xuất khẩu 11 tháng đạt 101,4% so với kế hoạch năm, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm 1999. Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng bằng 104,3% kế hoạch năm và tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 1999. Thu ngân sách đạt khá, có khả năng vượt dự toán cả năm. Hoạt động tín dụng - tiền tệ có chuyển biến tích cực.
Các lĩnh vực giải quyết việc làm cho người lao động; dân số kế hoạch hoá gia đình; cứu trợ xã hội và chăm sóc sức khoẻ nhân dân đạt kết quả tốt. Công tác khắc phục hậu quả lũ lụt ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đang được triển khai tích cực theo tinh thần Nghị quyết số 15/2000/NQ-CP của Chính phủ.
Tuy nhiên, do thời tiết không thuận, sản lượng lương thực vụ mùa của cả nước ước đạt khoảng 8,3 triệu tấn, giảm hơn 20 vạn tấn so với năm 1999. Ước thực hiện vốn đầu tư ngân sách tập trung 11 tháng bằng 83,1% so với kế hoạch năm, nhìn chung tiến độ giải ngân vốn còn chậm; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 11 tháng chỉ bằng 93% so với cùng kỳ năm 1999.
Để hoàn thành tốt kế hoạch năm 2000, ngoài việc tiếp tục thực hiện các Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP, số 15/2000/NQ-CP, Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương tập trung thực hiện tốt việc khắc phục hậu quả lũ lụt, ổn định đời sống và phát triển sản xuất ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải Nam Trung Bộ, bảo đảm đủ giống và gieo trồng kịp thời vụ cho sản xuất vụ Đông - Xuân; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, các công trình hoàn thành trong năm và công trình khắc phục hậu quả thiên tai, đẩy mạnh giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản; khẩn trương chuẩn bị các điều kiện triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch - ngân sách năm 2001.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
30/11/2000 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000 | |
30/11/2000 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 18/2000/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2000 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
18.2000.NQ.CP.doc |