Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004
| Số hiệu | 13/2004/NQ-CP | Ngày ban hành | 03/11/2004 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 03/11/2004 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 08, năm 2004 | Ngày đăng công báo | 12/11/2004 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 13/2004/NQ-CP được ban hành vào ngày 03 tháng 11 năm 2004, nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề liên quan đến giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài và các vấn đề an ninh, xã hội trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nghị quyết này có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm các giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, cũng như các dự án pháp lệnh liên quan đến công tác cảnh vệ và ưu đãi người có công với cách mạng.
Đối tượng áp dụng của Nghị quyết này là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến các giao dịch dân sự về nhà ở, cũng như các lực lượng cảnh vệ và người có công với cách mạng. Nghị quyết được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các nội dung về giao dịch nhà ở, dự án pháp lệnh cảnh vệ, và dự án pháp lệnh ưu đãi người có công.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc yêu cầu Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện dự thảo Nghị quyết về giao dịch dân sự, cũng như các dự án pháp lệnh nhằm tạo hành lang pháp lý cho công tác cảnh vệ và chính sách ưu đãi người có công. Nghị quyết nhấn mạnh sự cần thiết phải có các quy định cụ thể, rõ ràng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong thực hiện.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sớm nhất, nhằm đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất trong chính sách của nhà nước.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 13/2004/NQ-CP |
Hà Nội , ngày 03 tháng 11 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 13/2004/NQ-CP NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2004 PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 10 NĂM 2004
Ngày 01 tháng 11 năm 2004, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 10, thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau đây:
1. Chính phủ đã nghe Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình dự thảo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ về dự thảo Nghị quyết.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập từ trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, tuy nhiên, Nghị quyết không áp dụng đối với những giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập từ ngày 01 tháng 7 năm 1991 nhưng có sự tham gia của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài. Trong thời gian qua, vấn đề này đã gây khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giải quyết cho cải tạo, nâng cấp, xây mới hoặc giải quyết tranh chấp về nhà ở...; ảnh hưởng đến công tác quy hoạch đô thị và phát triển thị trường nhà, đất. Một số địa phương, do bức xúc về vấn đề này đã có những giải quyết, xử lý riêng dẫn đến sự không thống nhất về chính sách trên cả nước. Thực tiễn trên đòi hỏi cần có Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân có yếu tố nước ngoài được xác lập từ trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; tạo sự thống nhất, đồng bộ trong chính sách của nhà nước và bảo đảm thực hiện đầy đủ Bộ Luật Dân sự.
Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Nội dung Nghị quyết phải bảo đảm cụ thể, rõ ràng để sau khi Nghị quyết được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua sẽ có đủ căn cứ để thực hiện ngay mà không cần Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn.
2. Chính phủ nghe Bộ Công an trình dự án Pháp lệnh Cảnh vệ; nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ về dự án Pháp lệnh.
Việc bảo vệ an toàn tuyệt đối cho các cơ quan trọng yếu, các đồng chí lãnh đạo cấp cao, khách quốc tế của Đảng và Nhà nước luôn là nhiệm vụ quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự ổn định chính trị đất nước và các hoạt động đối ngoại, đối nội của Đảng và Nhà nước ta. Qua mỗi chặng đường lịch sử, Đảng và Nhà nước đã ban hành kịp thời các văn bản quy định về yêu cầu, nhiệm vụ của công tác cảnh vệ phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, chỉ đạo bảo vệ an toàn tuyệt đối các cơ quan trọng yếu, các đồng chí lãnh đạo cấp cao. Tuy nhiên, các văn bản trên còn nhiều vấn đề thiếu cụ thể, chưa có giá trị pháp lý cao. Để tạo hành lang pháp lý và cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác cảnh vệ; nâng cao trách nhiệm và sức mạnh của lực lượng cảnh vệ, cần sớm ban hành Pháp lệnh Cảnh vệ.
Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự án Pháp lệnh; Bộ trưởng Bộ Công an, thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội dự án Pháp lệnh này.
3. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình dự án Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến các thành viên Chính phủ về dự án Pháp lệnh.
Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được ban hành năm 1994 đã tạo sự đoàn kết, đồng thuận trong nhân dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; có tác dụng sâu sắc đến việc giáo dục truyền thống, tình cảm, trách nhiệm của mỗi người dân và xã hội cùng với Nhà nước chăm lo cho người có công; tăng cường ổn định chính trị và thúc đẩy công cuộc đổi mới đất nước. Trong quá trình thực hiện, để phù hợp với thực tế đời sống, Pháp lệnh đã được sửa đổi nhiều lần, nhưng đến nay vẫn còn những điểm chưa hợp lý cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện với tên gọi mới là "Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng".
Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự án Pháp lệnh; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ trình ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án Pháp lệnh này.
4. Chính phủ đã thảo luận về đề xuất của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Công văn số 1175/BXD-KTTC, ngày 30 tháng 7 năm 2004 về cơ chế vốn cho các dự án đầu tư sản xuất xi măng.
Để khuyến khích các nhà đầu tư sản xuất xi măng tại các vùng có điều kiện khó khăn, đồng thời giúp các địa phương chuyển đổi cơ cấu kinh tế, Chính phủ nhất trí về chủ trương cho các dự án đầu tư sản xuất xi măng có sản xuất clinke tại các vùng khó khăn (miền núi, vùng sâu, vùng xa) được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước với mức không quá 30% tổng mức đầu tư của dự án để sản xuất clinke và mua thiết bị sản xuất trong nước. Chủ trương trên chỉ áp dụng đối với các dự án mới. Việc đầu tư sản xuất xi măng phải theo đúng quy hoạch, bảo đảm có lãi và hỗ trợ địa phương chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển đời sống xã hội.
5. Chính phủ nghe báo cáo kết quả giao ban sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư tháng 10 và tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng đầu năm 2004 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình; báo cáo về tình hình thương mại tháng 10 năm 2004 do Bộ Thương mại trình; báo cáo sơ kết một năm thực hiện cơ chế "một cửa" theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Nội vụ trình; báo cáo công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo Quý 3 năm 2004 do Thanh tra Chính phủ trình.
Chính phủ nhất trí thông qua các Báo cáo trên.
Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm vẫn tiếp tục chuyển biến tích cực; sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nông nghiệp phát triển, đặc biệt là lương thực; lĩnh vực dịch vụ có nhiều tiến bộ, xuất khẩu tăng mạnh, nhập siêu giảm; thu ngân sách nhà nước bảo đảm tiến độ, đáp ứng yêu cầu chi; nhiều mặt hoạt động xã hội phát triển theo hướng tích cực. Hội nghị ASEM 5 được tổ chức ở nước ta đã thành công tốt đẹp, đây là đóng góp tích cực nhất của chúng ta đối với ASEM từ trước tới nay và cũng là sự khẳng định chủ trương chủ động hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, tình hình trong nước và thế giới còn những khó khăn tiềm ẩn như giá vật tư, hàng hoá nhập khẩu, nhất là giá xăng, dầu tăng, thời tiết diễn biến phức tạp, tiến độ giải ngân vốn đầu tư, kể cả vốn tín dụng và vốn trái phiếu Chính phủ đạt thấp, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông còn xảy ra nghiêm trọng ...
Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương bám sát các diễn biến của tình hình thực tế, xử lý kịp thời, chỉ đạo thực hiện nghiêm các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội mà Chính phủ đã đề ra trong Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP , Quyết định số 51/2004/QĐ-TTg , các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ và các văn bản chỉ đạo điều hành khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt chú ý các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng giá, phòng chống thiên tai, dịch bệnh cho người và gia súc; tăng cường khâu kiểm tra, thanh tra các dự án đầu tư, thực hiện chặt chẽ quy trình giám sát đầu tư, kịp thời phát hiện, xử lý các vướng mắc, sai phạm phát sinh trong đầu tư xây dựng cơ bản; khai thác triệt để các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng trong mọi lĩnh vực, trong mọi sản phẩm nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2004.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1 tháng 7 năm 1991
Quyết định 51/2004/QĐ-TTg Chương trình hành động Chính phủ thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 9 BCHTWĐ khóa 9
Nghị quyết 01/2004/NQ-CP giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 03/11/2004 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004 | |
| 03/11/2004 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 13/2004/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2004 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
13.2004.NQ.CP.doc |