Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh
| Số hiệu | 1214/2016/UBTVQH13 | Ngày ban hành | 13/06/2016 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 01/07/2016 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ủy ban thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân / Chủ tịch Quốc hội |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 được ban hành bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội vào ngày 13 tháng 6 năm 2016, nhằm quy định về trang phục của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, cũng như giấy chứng minh cho các đối tượng này. Mục tiêu của nghị quyết là tạo ra một bộ quy tắc thống nhất về trang phục và giấy chứng minh, góp phần nâng cao hình ảnh và tính chuyên nghiệp của hệ thống tư pháp Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm trang phục xét xử, lễ phục và trang phục làm việc hàng ngày của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Đối tượng áp dụng là các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân đang công tác tại các Tòa án nhân dân.
Nghị quyết được cấu trúc thành 13 điều, trong đó nổi bật là quy định về kiểu dáng, chất liệu, màu sắc trang phục, niên hạn sử dụng trang phục và giấy chứng minh. Các điểm mới bao gồm việc quy định cụ thể về trang phục xét xử, lễ phục và các loại trang phục làm việc, cũng như mẫu giấy chứng minh cho Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11. Đặc biệt, nghị quyết cũng giao Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao thực hiện thí điểm trang phục xét xử mới tại một số Tòa án, với báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2017.
|
ỦY
BAN THƯỜNG VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Nghị quyết số: 1214/2016/UBTVQH13 |
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TRANG PHỤC CỦA THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN; GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN, GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Xét đề nghị của Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao tại Tờ trình số 05/TTr-TANDTC ngày 19 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn gồm:
a) Trang phục xét xử;
b) Lễ phục: nam giới là bộ comple, nữ giới là bộ áo dài truyền thống;
c) Trang phục làm việc hàng ngày gồm:
- Trang phục xuân - hè là quần âu, áo sơ mi trắng;
- Trang phục thu - đông là bộ comple, áo sơ mi dài tay và áo khoác chống rét.
2. Thẩm phán được cấp: thắt lưng, giầy da, bít tất, cà vạt, cặp đựng tài liệu và phù hiệu Thẩm phán.
Điều 2.
1. Hội thẩm nhân dân được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn gồm:
- Trang phục xuân - hè là quần âu, áo sơ mi trắng;
- Trang phục thu - đông là bộ comple, áo sơ mi dài tay.
2. Hội thẩm nhân dân được cấp: thắt lưng, giầy da, bít tất, cà vạt và cặp đựng tài liệu.
Điều 3.
Kiểu dáng, chất liệu, màu sắc của từng loại trang phục tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị quyết này do Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao quy định.
Điều 4.
1. Niên hạn sử dụng trang phục của Thẩm phán:
a) Lễ phục: năm năm một bộ;
b) Trang phục xét xử: theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết này;
c) Trang phục thu - đông: hai năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ.
Đối với Thẩm phán các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam (trừ tỉnh Lâm Đồng) được cấp trang phục thu - đông bốn năm một bộ;
d) Trang phục xuân - hè: một năm một bộ; lần đầu cấp hai bộ.
Đối với Thẩm phán các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam (trừ tỉnh Lâm Đồng) được cấp trang phục xuân - hè một năm hai bộ, lần đầu cấp hai bộ;
đ) Áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;
e) Áo sơ mi dài tay: một năm hai chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
g) Thắt lưng: hai năm một chiếc;
h) Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;
i) Bít tất: một năm hai đôi;
k) Cà vạt: năm năm hai chiếc;
l) Cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.
2. Niên hạn sử dụng trang phục của Hội thẩm nhân dân:
a) Trang phục thu - đông: năm năm một bộ;
b) Trang phục xuân - hè: năm năm hai bộ; lần đầu cấp hai bộ.
c) Áo sơ mi dài tay: năm năm hai chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
d) Thắt lưng: năm năm hai chiếc;
đ) Giầy da: năm năm hai đôi, lần đầu cấp hai đôi;
e) Bít tất: một năm hai đôi;
g) Cà vạt: năm năm hai chiếc;
h) Cặp đựng tài liệu: năm năm một chiếc.
Điều 5.
1. Phù hiệu Thẩm phán được làm bằng kim loại có hình chữ nhật màu xanh da trời (kích thước 2cm x 6cm), được dùng để đeo trên ngực trái của Thẩm phán. Trên mặt tấm biển phù hiệu này, phía bên trái có biểu tượng của Tòa án; ở giữa là họ và tên Thẩm phán; phía bên phải có họa tiết để phân biệt các ngạch Thẩm phán, cụ thể như sau:
a) Đối với Thẩm phán sơ cấp: họa tiết phía bên phải có 01 vạch ngang màu đỏ, theo Mẫu số 1.
Mẫu số 1
b) Đối với Thẩm phán trung cấp: họa tiết phía bên phải có 02 vạch ngang màu đỏ (vạch thứ hai ở trên vạch thứ nhất và ngắn hơn, ở chính giữa vị trí so với vạch thứ nhất), theo Mẫu số 2.
Mẫu số 2
c) Đối với Thẩm phán cao cấp: họa tiết phía bên phải có 03 vạch ngang màu đỏ (vạch thứ 3 ở chính giữa và ngắn hơn vạch thứ 2), theo Mẫu số 3.
Mẫu số 3
d) Đối với Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao: họa tiết ghi bên phải có 04 vạch ngang màu đỏ (vạch thứ 4 ở chính giữa và ngắn hơn vạch thứ 3), theo Mẫu số 4.
Phù hiệu của Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao có ngôi sao vàng 5 cánh thiết kế phía trên chính giữa vạch ngang màu đỏ thứ 4, theo Mẫu số 5.
Mẫu số 4
Mẫu số 5
2. Phù hiệu Thẩm phán được cấp một lần cho mỗi ngạch.
Điều 6.
Trang phục của Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân làm việc tại các Tòa án quân sự thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 7.
Giấy chứng minh Thẩm phán; Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân do Chánh án Toà án Nhân dân Tối cao cấp.
Điều 8.
Giấy chứng minh Thẩm phán có chiều dài 95mm, chiều rộng 62mm, gồm hai trang được trình bày như sau:
Mặt trước: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN”, theo Mẫu số 6.
Mẫu số 6 Mẫu số 7
Mặt sau: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8mm chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo Mẫu số 7.
Điều 9.
1. Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân có chiều dài 95mm, chiều rộng 62mm, gồm hai trang được trình bày như sau:
Mặt trước: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM NHÂN DÂN”, theo Mẫu số 8.
Mẫu số 8 Mẫu số 9
Mặt sau: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, theo Mẫu số 9.
2. Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân có mẫu như Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, trong đó dòng chữ “GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM NHÂN DÂN” được thay bằng dòng chữ “GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM QUÂN NHÂN”.
Điều 10.
1. Trang phục xét xử của Thẩm phán được sử dụng tại phiên tòa hoặc phiên họp khi Thẩm phán tham gia xét xử hoặc giải quyết các vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Lễ phục được sử dụng trong các ngày lễ hoặc sự kiện quan trọng.
3. Trang phục làm việc hàng ngày được Thẩm phán sử dụng trong thời gian làm việc.
4. Trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán và Hội thẩm phải mặc trang phục được cấp theo quy định; Thẩm phán phải mang Giấy chứng minh Thẩm phán, Hội thẩm phải mang Giấy chứng minh Hội thẩm.
Điều 11.
1. Thẩm phán, Hội thẩm không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; khi mất Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh án Tòa án nơi mình công tác.
2. Việc cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm do Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao quy định.
Điều 12.
Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Đối với trang phục xét xử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này, giao Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao tổ chức thực hiện thí điểm trang phục xét xử là áo choàng dài tay màu đen cho từng ngạch Thẩm phán tại một số Tòa án, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo trước ngày 01 tháng 7 năm 2017 để Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Trong thời gian thực hiện thí điểm, Thẩm phán được cấp một lần hai chiếc áo choàng dài tay màu đen.
Tại những Tòa án không thực hiện thí điểm, Thẩm phán sử dụng trang phục xét xử như hiện hành cho đến khi có quy định mới của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục xét xử.
3. Nghị quyết này thay thế các quy định về trang phục Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm tại Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Chính phủ, Tòa án Nhân dân Tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 13/06/2016 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh | |
| 01/07/2016 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 trang phục Thẩm phán Hội thẩm nhân dân giấy chứng minh |