Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002
Số hiệu | 11/2002/NQ-CP | Ngày ban hành | 04/10/2002 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 04/10/2002 |
Nguồn thu thập | Công báo số 54 | Ngày đăng công báo | 31/10/2002 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 11/2002/NQ-CP được ban hành vào ngày 04 tháng 10 năm 2002, nhằm mục tiêu đánh giá tình hình kinh tế - xã hội trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2002, đồng thời đề ra các giải pháp cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003. Văn bản này điều chỉnh các hoạt động của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và quản lý ngân sách nhà nước.
Đối tượng áp dụng của Nghị quyết này bao gồm các cơ quan nhà nước, các bộ, ngành và địa phương có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các nội dung chính liên quan đến tình hình kinh tế, ngân sách, và các dự án lớn như dự án thuỷ điện Sơn La.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc huy động nguồn lực đầu tư, cải cách cơ cấu kinh tế, và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nghị quyết cũng yêu cầu các bộ, ngành phối hợp chặt chẽ trong việc hoàn thiện các dự thảo nghị định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian còn lại của năm 2002. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, với các mục tiêu cụ thể cho năm 2003, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2002/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002 |
NGHỊ QUYẾT
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ SỐ 11/2002/NQ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 THÁNG 9 NĂM 2002
Trong 2 ngày 30 tháng 9 và 01 tháng 10 năm 2002, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 9 năm 2002, thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau đây:
1. Chính phủ đã nghe Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003; Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo về tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2001, tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2002 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003.
Năm 2002, nền kinh tế nước ta liên tục phải đương đầu với những khó khăn lớn, thiên tai xảy ra ở nhiều nơi, gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống của nhân dân, đầu tư nước ngoài tiếp tục suy giảm, xuất khẩu khó khăn, giá cả hàng xuất khẩu chưa được cải thiện... Trước bối cảnh đó, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt và linh hoạt, tập trung tháo gỡ vướng mắc, triển khai nhiều biện pháp cụ thể, phát huy nội lực, chủ động đối phó, khắc phục hậu quả thiên tai, đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, giải quyết các vấn đề bức xúc về xã hội... Do vậy, tình hình kinh tế - xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực, nền kinh tế vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 6,9 - 7%. Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2002, dự báo cơ bản được hoàn thành. Các nguồn vốn đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân được huy động tốt. Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Sản xuất nông nghiệp bước đầu có chuyển dịch về cơ cấu cây trồng và vật nuôi, đặc biệt là thuỷ sản phát triển nhanh. Thu ngân sách đạt khá, ước tăng khoảng 8,7% so với năm 2001, bội chi ngân sách ở mức cho phép. Hoạt động tiền tệ cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế và kiểm soát được lạm phát. Chỉ số giá được cải thiện và ổn định. Tình hình chính trị, an ninh, quốc phòng được đảm bảo.
Năm 2003 là năm nước ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực, thách thức rất nặng nề, đặc biệt trong điều kiện khả năng cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế còn thấp kém, tình hình thế giới còn tiềm ẩn nguy cơ không ổn định. Đây cũng là năm thứ 3 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và Nghị quyết của Quốc hội khoá X về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự phấn đấu vượt bậc, có những bước đột phá về cơ chế, chính sách, đổi mới cơ bản và toàn diện về quản lý điều hành nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện hiệu quả lộ trình cam kết AFTA.
Kế hoạch 2003 cần tập trung thực hiện những mục tiêu chính là:
- Tiếp tục duy trì khả năng phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững; chuyển mạnh về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và cơ cấu đầu tư để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Huy động mọi nguồn lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, giảm mạnh chi phí sản xuất, nhằm tạo bước đột phá về chất lượng phát triển.
- Thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác tốt thị trường trong nước.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong các hoạt động kinh tế - xã hội; tiếp tục thực hiện xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân; giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc; giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, ngân sách năm 2002 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trình Quốc hội vào kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XI.
Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ, thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội báo cáo Tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2001.
2. Chính phủ đã nghe Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước dự án Thuỷ điện Sơn La báo cáo bổ sung về dự án thuỷ điện Sơn La.
Thuỷ điện Sơn La là dự án có quy mô lớn, tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế - xã hội. Yêu cầu đặt ra cho phương án xây dựng nhà máy là: phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hạ du và thủ đô Hà Nội; đạt hiệu quả kinh tế tổng hợp; đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Bắc; giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc.
Chính phủ nhất trí với kiến nghị của Hội đồng Thẩm định Nhà nước dự án thuỷ điện Sơn La về chọn phương án 3 bậc trong quy hoạch khai thác bậc thang thuỷ điện sông Đà, với quy mô công trình Thuỷ điện Sơn La (tuyến Pa Vinh) có mức nước dâng bình thường là 215m. Về quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, phải gắn quy hoạch địa bàn di dân đến với quy hoạch sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo cho đồng bào có đời sống tốt hơn nơi ở cũ.
Giao Hội đồng Thẩm định Nhà nước dự án thuỷ điện Sơn La phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ hoàn chỉnh báo cáo trên trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trình Bộ Chính trị và báo cáo Quốc hội trong kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XI.
3. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình dự thảo các Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành trong tháng 10/2002.
4. Chính phủ đã xem xét báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2002 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình.
Nhiệm vụ trong các tháng còn lại của năm 2002 vẫn còn nặng nề trước hậu quả thiên tai và diễn biến kinh tế, chính trị thế giới rất khó lường.
Các Bộ, ngành và địa phương cần tập trung mọi nỗ lực, tích cực chỉ đạo quyết liệt thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2002; đặc biệt là các giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2002. Trong chỉ đạo điều hành cần tập trung cao độ việc đẩy mạnh sản xuất và đầu tư, nhất là đối với các dự án quan trọng, tìm mọi biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện ráo riết các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu; chủ động phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
04/10/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002 | |
04/10/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 11/2002/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
11.2002.NQ.CP.doc |