Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008
Số hiệu | 10/2007/QH12 | Ngày ban hành | 21/11/2007 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 18/12/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 807+808, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 03/12/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phú Trọng / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 được ban hành nhằm xác định chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam cho năm 2008. Mục tiêu chính của nghị quyết là tăng cường hiệu quả giám sát của Quốc hội đối với các hoạt động của Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác, từ đó nâng cao trách nhiệm và tính minh bạch trong quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các nội dung giám sát cụ thể tại các kỳ họp của Quốc hội trong năm 2008. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc hội.
Nghị quyết được cấu trúc thành các điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định các nội dung giám sát tại kỳ họp thứ ba và thứ tư của Quốc hội, bao gồm việc xem xét báo cáo về phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước.
- Điều 2: Giao trách nhiệm cho các cơ quan của Quốc hội trong việc xây dựng và triển khai chương trình giám sát cụ thể.
- Điều 4: Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện nghị quyết và chỉ đạo hoạt động giám sát.
Các điểm mới trong nghị quyết bao gồm việc nhấn mạnh vai trò của các Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc chủ động lựa chọn nội dung giám sát và báo cáo kết quả. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã đề ra.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2007/NQ-QH12 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2008
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1:
Quốc hội tiến hành giám sát tối cao các nội dung sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ ba:
1.1- Xem xét báo cáo bổ sung của Chính phủ về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2008 và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
1.2- Chất vấn một số thành viên Chính phủ về hoạt động chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
1.3- Giám sát chuyên đề Việc thực hiện chính sách pháp luật về công tác xã hội hóa chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2. Tại kỳ họp thứ tư:
2.1- Xem xét các báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008; kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; phân bổ ngân sách trung ương và bổ sung ngân sách địa phương năm 2009; các báo cáo công tác của các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
2.2- Chất vấn một số thành viên Chính phủ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về hoạt động chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
2.3- Giám sát chuyên đề Việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước ở các Bộ, ngành, địa phương từ năm 2005 đến năm 2007.
Điều 2:
Trên cơ sở nội dung hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội và căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình; có kế hoạch chi tiết cho từng quý, tháng để phục vụ việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát; thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 3:
Căn cứ vào các nội dung tại Điều 1, Điều 2 của Nghị quyết này và tình hình, điều kiện thực tế, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình, tiến hành hoạt động giám sát và báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
Điều 4:
Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện Nghị quyết về chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo nghiên cứu cải tiến, đổi mới phương thức hoạt động để nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát; chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị giám sát.
Điều 5:
Các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có liên quan có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; báo cáo và cung cấp kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan tiến hành giám sát; thực hiện các kiến nghị và báo cáo kết quả thực hiện với các cơ quan tiến hành giám sát.
Điều 6:
Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội 6 tháng và cả năm; tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình giám sát tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/11/2007 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008 | |
18/12/2007 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 10/2007/NQ-QH12 chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2008 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
NQ10.2007.QH12.zip |